Ambros

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Từ nửa sau thế kỷ XVIII, công nghiệp hoá với tư cách là một cách phát triển bắt đầu xuất hiện trên thế giới và ngày càng phổ biến. Tính từ giữa thập kỷ 90 ta có thể thấy công nghiệp hoá được coi như một nấc thang tất yếu mà bất cứ một nước chậm phát triển nào muốn phát triển cũng phải đi qua.Việt Nam –một nước nông nghiệp kém phát triển cũng không nằm ngoài quy luật đó. Tuy ngày nay Việt Nam đã vươn vai trở thành một đất nước giàu mạnh hơn. Nông thôn Việt nam đã đổi mới, đẩy nhanh công nghiệp hoá- hiện đại hoá, phù hợp với nhu cầu thị trường và điều kiện sinh thái của từng vùng, chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động, tạo việc làm thu hút nhiều lao động nông thôn, đưa nhanh tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, đạt mức tiên tiến trong khu vực về trình độ công nghệ và thu nhập trên một đơn vị diện tích, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của các sản phẩm.
Như vậy, nông thôn việt nam đang hoà mình vào sự nghiệp đổi mới và công nghiệp hoá- hiện đại hoá của đất nước. Song muốn công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn thì một trong những yếu tố quyết định là nguồn nhân lực. nguồn nhân lực phát triển mạnh mẽ về số lượng cũng như chất lượng thì mới có thể công nghiệp hoá-hiện đại hoá nông thôn được. Công nghiệp hoá- hiện đại hoá tuy là cách chung đối với các nước nhưng trên thực tế thời điểm xuất phát cũng như cách tiến hành ở từng nước lại không giống nhau.Tuy vậy vượt qua nấc thang ấy hầu như quốc gia nào cũng coi quá trình phát triển nguồn nhân lực như là một yếu tố có tính tiên quyết để từ một nước có nền kinh tế yếu kém trở thành một nước giàu có.
Bản thân em nhận thấy vai trò hết sức quan trọng của nguồn nhân lực nói chung và của nguồn nhân lực nông thôn nói riêng trong quá trình công nghiệp hoá -hiện đại hoá của đất nước. Vì vậy em chọn đề tài: "Thực trạng và một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực nông thôn phục vụ công nghiệp hoá -hiện đại hoá đất nước’’. Đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng, nhưng em đã cố gắng hoàn thành, với kiến thức còn hạn chế bài làm của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót, em rất mong được sự thông cảm của các thầy cô trong khoa. Qua đây cho phép em gửi lời Thank đến các thầy cô trong khoa đã hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành đề án này. Em cũng xin gửi lời Thank đến các chị trong thư viện đã cho em mượn tài liệu tham khảo để em hoàn thành đề án này.

NỘI DUNG
PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂNNGUỒN NHÂN LỰC
I - Khái niệm và vai trò của nguồn nhân lực
1) Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực có quan hệ chặt chẽ với dân số, đó là một bộ phận quan trọng của dân số, đóng vai trò tạo ra của cải vật chất và văn hoá cho xã hội.
 Theo từ điển thuật ngữ trong lĩnh vực lao động của Liên xô thì:’’nguồn nhân lực là toàn bộ những người lao động dưới dạng tích cực (đang tham gia lao động) và tiềm tàng (những người có khả năng lao động nhưng chưa tham gia lao động’’.
 Theo từ điển thuật ngữ trong lĩnh vực lao động của Pháp thì “nguồn nhân lực có phạm vi hẹp hơn. Nó không bao gồm những người có khả năng lao động nhưng không có nhu cầu làm việc.
 Theo giáo trình môn kinh tế lao động của trường đại học kinh tế quốc dân thì nguồn nhân lực nguồn lực về con người và được nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh. Trước hết là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội bao gồm toàn bộ dân cư phát triển bình thường (không bị khiếm khuyết hay bị dị tật bẩm sinh).
Nguồn nhân lực với tư cách là một yếu tố của sự phát triển kinh tế –xã hội là khả năng lao động được hiểu theo nghĩa hẹp hơn,bao gồmnhóm dân cư trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Với cách hiểu này nguồn nhân lực tương đương với nguồn lao động.
Các cách hiểu khác nhau về viẹc xác định quy mô nguồn nhân lực,song đều nhất trí nguòn nhân lực nói nên khả năng lao động của xã hội.
2) Phân loại nguồn nhân lực
a- Căn cứ vào nguồn gốc hình thành người ta chia nguồn nhân lực thành 3 loại sau:
+) Nguồn nhân lực có sẵn trong dân số :bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, không kể đến trạng thái có làm việc hay khong làm việc. Khái niệm này còn gọi là dân số hoạt động (teo luật lao động của việt nam thì bộ phận dân số này bao gồm những người từ 15-60 đối với nam, từ 15-55 đối với nữ ) nguồn nhân lực này chiếm một tỷ lệ tương đối lớn thường lớn hơn 50%.
+) Nguồn nhân lực tham gia hoạt động kinh tế (hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế ).
Bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, có công ăn việc làm, đang hoạt động trong các ngành kinh tế –văn hoá -xã hội.
+) Nguồn nhân lực dự trữ :bao gồm những người nằm trong độ tuổi lao động nhưng vì lý do nào đó chưa tham gia hoạt động kinh tế.Số người này đóng vai trò như một nguồn dự trữ về nhân lực. Họ bao gồm những người làm công việc nội trợ, những người dang đi học phổ thông trung học...
Căn cứ vào vai trò của bộ phận nguồn nhân lực người ta chia nguồn nhân lực thành 3 loại sau:
+) Nguồn nhân lực chính :gồm những người nằm trong độ tuổi lao động có khả năng lao động.
+) Nguồn nhân lực phụ: gồm những người nằm ngoài độ tuổi lao động (trên hay dưới độ tuổi lao động) có thể cần và tham gia vào lực lượng sản xuất.
+) Nguồn nhân lực bổ sung.
b) Căn cứ vào trạng thái có làm việc hay không.
+) Lực lượng lao động :gồmnhững người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động dang làm việc trong nền kinh tế quốc daan và những người thất nghiệp song đang có nhu cầu tìm việc làm.
+) Nguồn lao động: bao gồm những người thuộc lực lượng lao dộng và những người và những người thât nghiệp nhưng không có nhu cầu tìm việc.
Như vậy,với bất kỳ quốc gia nào thì nguồn nhân lực cũng là một bộ phận quan trọng của dân số. Nó vừa là mục tiêu vừa là động lực của phát triển kinh tế xã hội.
Giữa nguồn nhân lực và kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ chịu sự tác dọng lẫn nhau.Những nước chậm phát triển có tốc độ phát triển nguồn nhân lực cao hơn cả, đây chính là một thách thức lớn đối với những nước này trong quá trình phát triển đặc biệt là trong giai đoạn đầu.
Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực phản ánh trình độ phát triển của quốc gia đó. Khi một quốc gia có nguồn nhân lực có chất lượng cao thì quốc gia đó có nền kinh tế xã hội phát triển.Ngược lại khi một quốc gia có chất lượng đội ngũ lao động ở mức thấp thì nền kinh tế xã hội không thể phát triển cao.
3) Vai trò của nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá ở nước ta.
a) Phát triển nguồn nhân lực nông thôn sẽ tận dụng được tói đa nguồn lao động dồi dào và ngày một gia tăng, phát huy vai trò tiềm năng con người ở nông thôn.
Thực tiễn trong những năm qua cho thấy bất cứ đâu, khi nào các địa phương có biện pháp tích cực tận dụng nguồn nhân lực dư thừa ở nông thôn vào sản xuất như mở mang nghành nghề, dịch vụ, đầu tư cho thâm canh...thì GDP sẽ tăng nên, nền kinh tế sẽ phát triển và đời sống của nhân dân ở địa phương đó được nâng nên một bước, bộ mặt nông thôn không ngừng đổi mới.
b) Phát triển nguồn nhân lực nông thôn sẽ khai thác được tối đa các nguồn lực quan trọng còn tiềm ẩn trong khu vực kinh tế nông thôn
Nông thôn nước ta còn rất nhiều tiềm năng như khoáng sản, đất đai,rừng, ngành nghề truyền thống. .Phát huy nguồn nhân lực nông thôn là nhân tố quyết định để biến những tiềm năng ấy thành hiện thực.
c) Phát triển nguồn nhân lực nông thôn sẽ thúc đẩy phát triển nông nghiệp và thực hiện được vấn đề cơ bản của nông thôn, nông nghiệp là chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá -hiện đại hoá.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá -hiện đại hoá là qua trình chuyển đổi hẳn cơ cấu kinh tế nông thôn từ độc canh cây lúa đơn ngành sang đa ngành. Đó là quá trình biến đổi từ kiểu kinh tế nông nghiệp thủ công nghiệp sang kiểu kinh tế công nghiệp và dịch vụ, làm cho tỷ trọng nông nghiệp trong GDP ngày càng giảm và nâng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP.
Việc phân công lại lao động và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó con người giữ vai trò quyết định phát triển nguồn nhân lực nông thôn là cơ sở điều kiện để phân bố lại cơ cấu nguồn nhân lực.
d) Phát triển nguồn nhân lực nông thôn sẽ thúc đẩy quá trình phân công và hợp tác lao động ngày càng tốt hơn với quy mô ngày càng lớn.
Sự phân công và hợp tác lao đông sẽ mang lại năng suất lao động cao hơn là một đặc trưng ưu việt của sản xuất lớn so với sản xuất nhỏ. Hơn nữa nó còn thúc đẩy nhanh quá trình chuyên môn hoá, hợp tác hoá lao động ở trình độ cao, nó còn là điều kiện để nâng cao trình độ mọi mặt của người lao động.
e) Sử dụng hợp lý và phát triển nguồn nhân lực nông thôn sẽ giải quyết được vấn đề bức xúc của chính sách xã hội ở nông thôn hiện nay
Ở nông thôn hiện nay do năng suất lao động thấp, diện tích đất canh tác ngày càng giảm do nhiều nguyên nhân: điều kiện cơ sở hạ tầng thấp,đời sống dân cư nông thôn và nông dan còn thấp so với thành thị, tình trạng thất nghiệp thiếu việc làm vẫn tiềm tàng ở nông thôn, dẫn đến một khối lượng lớn người dân nông thôn di chuyển ra các vùng đô thị để tìm việc làm, gây sức ép lớn cho khu vực đô thị, làm nảy sinh nhiều tiêu cực xã hội. Do vậy, phát triển nguồn nhân lực nông thôn, phát triển toàn diện nền kinh tế nông thôn không chỉ là vấn đề trọng tâm của chién lược phát triển kinh tế mà còn là giải pháp kinh tế –xã hội đem lại sự thay đổi cho số đông dân cư để thu hút họ vào sản xuất nong nghiịep hàng hoá, công nghiệp, dịch vụ nhằm xoá đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
II- Nội dung phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực xem xét trên giác độ phát triển số lượng và chất lượng nguồn nhân lực. Số lượng nguồn nhân lực được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực.Chất lượng nguồn nhân lực được xem xét trên các mặt: trình độ sức khoẻ trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn, năng lực phẩm chất. ..
1) Số lượng nguồn nhân lực
Quy mô nguồn nhân lực phản ánh quy mô dân số, phát triển nguồn nhân lực cũng có nghĩa là làm tăng số lượng nguồn nhân lực một cách phù hợp.Một nguồn nhân lực, dồi dào thể hiện một dân số quy mô lớn và cơ cấu trẻ. Là tiềm năng to lớn cho sự phát thiển kinh tế –xã hội.Về mặt số lượng cần xem xét mối quan hệ nguồn nhân lực với cá nhân tố sau: Tình hình dân số, tốc độ tăng của dân số, cơ cấu dân số...Khi công nghiệp và dịch vụ, các thành phố nước ta chưa phát triển, một tỷ lệ lớn về dân số lao động còn nằm ở nông thôn thì sự di chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị trong cơ ché thị trường sẽ là tất yếu trong quá trình công nghiệp hoá -hiện đại hoá.
2) Chất lượng nguồn nhân lực.
Phân tích về sự phát triển nguồn nhân lực, trước hết cần xem xét trình độ dân trí, trình độ học vấn của dân số nói chung và của lực lượng lao động, cơ cấu trình độ chuyên môn nghiệp vụ của dân cư, lao động theo nhóm tuổi khu vực, vùng. Và khi xem xét nguồn nhân lực cần xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu cho quá trình công nghiệp hoá -hiện đại hoá.
Hiện nay liên hợp quốc dã đưa ra cách tính (HDI) “chỉ số phát triển con người “ nhằm phản ánh trình độ phát triển của các nước. Đây là khái niệm tổng hợp bao gồm nhiều mặt:kinh tế, xã hội,chính trị, môi trường đồng thời thể hiện sự phân phối công bằng thành quả của sự phát triển. Chỉ số này liên quan và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của người lao động và đến mặt thể lực của người lao động... quan hệ giữa chỉ số này và dân số là:để tăng được chỉ tiêu GDP trên đầu người thì tổng sản phẩm quốc nội phải tăng nhanh hơn tỷ lệ gia tăng dân số; hay việc hạ thấp tỷ lệ tăng dân số.
Để xem xét chất lượng nguồn nhân lực ta cần xem xét các mối quan hệ sau:
+) Nguồn nhân lực và chỉ số trình độ dân trí
Đây là chỉ tiêu phản ánh và liên quan trực tiếp đến mặt trí lực của nguồn nhân lực chỉ tiêu này được tính thông qua hai chỉ tiêu:tỷ lệ người biết chữ và số năm đi học bình quân.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có thể đạt được nhờ hệ thống giáo dục đào tạo đáp ứng yêu câù về số lượng và chất lượng và cơ cấu trình độ hợp lý.
+) Nguồn nhân lực và chỉ số về tuổi thọ bình quân.
Chỉ tiêu tuổi thọ bình quân chịu sự ảnh hưởng của các chỉ số liên quan đến vấn đề sức khoẻ, y tế, dịch vụ,vệ sinh như:số người được phục vụ/một thầy thuốc, tình hình cung cấp nước sạch, khả năng sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ...Mối quan hệ giữa dân số, nguồn nhân lực và các điều kiện y tế, vệ sinh có tính chất tương hỗ :y tế tác động đến toàn bộ quá trình sản xuất dân số; mặt khác sự bùng nổ dân số đang gây sức ép đối với ngành y tế.
Tóm lại, số lượng và chất lượng nguồn nhân lực phản ánh sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Khi một quốc gia có nguồn nhân lực có chất lượng cao thì quốc gia đó có nền kinh tế xã hội phát triển. Ngược lại,khi chất lượng đội ngũ nhân lực ở mức thấp thì nền kinh tế xã hội không thể phát triển cao.
Lịch sử các nền kinh tế thế giới cho thấy khôngcó một nước giàu có nào đạt được tỷ tăng trưởng kinh tế cao trước khi đạt được mức phổ cập phổ thông. Các nước công nghiệp hoá mới thành công nhất như :Singapo, Hồng Kong..có tỷ lệ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất trong những năm thập kỷ 70 và 80 thường đạt phổ cập tiểu học trước khi các nền kinh tế đó cất cánh.Ngoài đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực còn cần có chính sách giáo dục đào tạo hợp lý.
III-Các nhân tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực theo hướng công nghiệp hoá -hiện đại hoá
1) Đường lối công nghiệp hoá -hiện đại hoá của đảng
Công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta hiện nay dòi hỏi phải tiếp thu có hiệu quả những tri thức hiện đại của thế giới. Đồng thời phát huy sức mạnh nội sinh dân tộc, phát huy được mọi tiềm năng của đất nước. .. nhằm bảo đảm cho nền kinh tế nước ta phát triển cân đối và vững chắc, từng bước giải quyết những vấn đề xã hội nảy sinh.
2) Thực trạng tình hình kinh tế xã hội.
Thực trạng tình hình kinh tế xã hội và tình hình nguồn nhân lực giúp cho việc nắm được những thông số về tình hình thực tế, nhằm đảm bảo tính khoa học cho quy hoạch nguồn nhân lực, từ đó phát triển nguồn nhân lực một cách toàn diện.
3) Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của vùng, điạ phương.
Quá trình phát triển nguồn nhân lực phải căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế xã họi của dịa phương, vùng vì nguồn nhân lực là một yếu tố sản xuất của nền kinh tế. hơn nữa đây cũng là cơ sở để quá trình phát triển nguồn nhân lực bảo đảm tính khoa học, tính khoa học của nó.
4) Quan hệ cung cầu về lao động
Hình thành một thị trường lao động là quá trình tất yếu đi liền với nền kinh tế thị trường. muốn phát triển nguồn nhân lực cần thấy được xu hướng phát triển của quá trình này, nghiên cứu nắm bắt nắm bắt được những biến động của quan hệ cung cầu về lao động phục vụ kịp thời nhu cầu phát triển của vùng. đặc điểm của lao động chung của cả nước là dồi dào nhưng lao động có kỹ thuật thì cùng kiệt nàn vì vâỵ đây là yếu tố quá trình khi tính toán quan hệ cung cầu về lao động.

PHẦN II - THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
NÔNG THÔN PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ -
HIỆN ĐẠI HOÁ Ở VIỆT NAM
I- Những đặc điểm của nông thôn Việt Nam ảnh hưởng đến quá trình phát triển nguồn nhân lực.
Nông thôn Việt nam bao gồm một vùng rộng lớn và trải dài ba miền bắc-trung –nam.Vùng có tỷ lệ dân số nông thôn lớn nhất là vùng bắc trung bộ (89,2%), tiếp đến là miền núi trung du bắc bộ (85,7%)...và thấp nhất là đông nam bộ (51,6%) Hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Nông nghiệp chiếm 35% trong tổng sản phẩm quốc nội của cả nước và thu hút 72% lực lượng lao động nông thôn, giá trị sản lượng chiếm 75,7% tổng sản lượng (chủ yếu là cây lương thực ).Sản lượng lương thực chủ yếu là lúa.Ngoài cây lúa, cây công nghiệp, có: cao su, cà phê,chè... tiềm năng về nông nghiệp cũng rất lớn.Trong tổng số 9 triệu ha đất rừng có khoảng 6 triệu ha được coi là có giá trị thương mại.
Với những đặc điểm thuận lợi cơ bản ở trên thì nông thôn nước ta còn những vấn đề nổi lên như sau:mức tích luỹ và đầu tư còn rất thấp,cơ sở hạ tầng cơ bản chưa tương xứng với yêu cầu và tiềm năng phát triển, hệ thống y tế đang xuống cấp nhanh chóng, chất lượng phục vụ y tế giảm sút rõ rệt.Tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em ngày càng tăng.Hệ thống giáo dục ở nông thôn cũng kém phát triển và còn nhiều bất cập.Trung bình hàng năm có khoảng 10% số học sinh bỏ học,trong đó có hơn 50% là do kinh tế gia đình khó khăn.Hiện tượng mù chữ và tái mù chữ trở lên khá phổ biến.
Nhà nước chưa có chính sách giáo dục phù hợp với mức sống của dân cư nông thôn, kinh phí của nhà nước cho giáo dục, đào tạo còn eo hẹp và phân tán.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến trình độ học vấn của nguồn nhân lực trong khu vực nông thôn thấp ngoài lý do kể trên còn có một lý do nữa là do tư tưởng của người nông dân, họ thường quan niệm rằng học chẳng để làm gì vì trước sau cũng quay về với nghề nông thuần tuý.
Như vậy có thể thấy nông thôn việt nam đang tồn tại rất nhiều yếu kém, làm cản trở và giật lùi quá trình công nghiệp hóa hiện đại hoá ở nước ta.Muốn phát triển nông thôn, công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn việc trước tiên phải làm là giải phóng và phát triển nguồn nhân lực. Phát triển nguồn nhân lực nông thôn tức là sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực,làm đòn bẩy để phát triển kinh tế xã hội nông thôn.
II-Phân tích thực trạng nông nghiệp nông thôn nước ta khi bước vào thời kỳ công nghiệp hoá -hiện đại hoá.
Nông thôn nước ta chiếm khoảng 80% dân số, 72% nguồn lao động xã hội. Tuy nhiên tổng chỉ tiêu kinh tế- văn hoá -xã hội (bình quân GDP/đầu người, số calo hấp thụ bình quân ngày/người,tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng...) thì sự phát triển của nông thôn nước ta chậm hơn gấp nhiều lần các quốc gia châu Á.
Hiện nay khả năng mở rộng diện tích đát nông nghiệp rất có hạn. Tỷ lệ tăng dan số còn khá cao tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn chiếm tới 35% tổng quỹ thời gian lao động. Lao động thừa nhưng tốc độ giải phóng lao động ở khu vực này rất chậm do các ngành công nghiệp và dịch vụ chưa phát triển.
1. Nguồn nhân lực nông thôn chiếm tỷ trọng lớn và tăng nhanh.
Theo tạp chí con số sự kiện tháng 12 năm 2001 thì dân số nước ta có 78,7 triệu người, tăng 1 triệu so với năm 2000, trong đó dân thành thị là 19,2,triệu người,chiếm khoảng24,4%;nông thôn là 59,5 triệu người, chiếm 75,6%. Dân số thành thị già hơn dân số nông thôn :tỷ lệnhân khẩu dưới tuổi laptop động ở khu vực thành thị là 24,4% trng khi đó tỷ lệ này ở nông thôn là 30,35%.
Sự dư thừa lao động ở nông thôn hiện hay đang là vấn đề bức xúc. Việt Nam là nước đông dân thứ hai ở khu vực đông nam á, với tốc độ tăng bình quân hàng năm là 1,7%,nó đặt ra một loạt vấn đề cần được giải quyết trong đó có vấn đề đào tạo nguồn nhân lực nếu chúng ta có chính sách đào tạo nguồn nhân lực này một cách hợp lý thì đây sẽ là một nhân tố thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá -hiện đại hoá ở nông thôn nói riêng và cả nước nói chung.Ngược lại nếu chúng ta không có chính sách đào tạo và sử dụng đây sẽ là một thách thức lớn cho toàn xã hội.
Bình quân mỗi năm lực lượng lao động xã hội tăng lên 1,2 triệu người. Lao động xã hội tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn.ân số nông thôn chiếm trung bình gần 70% dân số cả nước, trong đó dân số trong độ tuổi lao động ở nông thôn chóm 56% dân số nông thôn.Như vậy nếu so sánh với các năm trước đó thì cơ cấu lao động xã hội nông thôn đã có sự chuyển dịch theo hướng tiến bộ, lao động trong nông nghiệp giảm lao động trong công nghiệp và xây dựng,ngành dịch vụ ngày càng tăng.Từ đó dẫn đến năng suất của một số ít các sản phẩm nông nghiệp ở nước ta đang ở mức khá trong khu vực(lúa 4,25 tấn/ha;cà phê 1,35 tấn/ha;cao su 1,1-1,2 tấn /ha...)
2) Nguồn nhân lực nông thôn phân bố không đều giữa các ngành và các vùng.
Sau hơn 15 năm tiến hành đổi mới, sản xuất nông nghiệp có bước phát triển toàn diện theo hướng sản xuất hàng hoá và đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 4,3%/năm, tuy nhiên nguồn nhân lực vẫn chủ yếu tập trung ở nông nghiệp,lao động thuần nông chiếm phần lớn.
- Cơ cấu lao động phản ánh trình độ công nghiệp hoá -hiện đại hoá, trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động Việt nan còn ở mức thấp. tính đến năm 2001 thì cơ cấu phân công lao động nông thôn như sau nông –lâm –ngư nghiệp: 60,54%;công nghiệp và xây dựng: 14,41% ;dịch vụ: 25,05%.Như vậy thông qua số liệu này ta thấy đã có sự chuyển dịch cơ cấu phân công lao động theo hướng tiến bộ. Mặc dù vậy,sự chuyển dịch này diễn ra chậm và có sự khác biệt giữa các vùng, Đồng bằng sông hồng có sự chuyển dịch nhânh nhất, do quá trình công nghiệp hoá và đthị hoá nhanh ... lại là khu kinh tế trọng điểm nên sau 5 năm tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm hơn 10%.Các vùng đông bắc và tây bắc có sự chuyển dịch chậm,ở tây nguyên có sự chuyển dịch theo chiều hướng ngược lại, hay có thể coi như không có sự chuyển dịch,vùng đông nam bộ có tỷ lệ lao động tham gia các ngành công nghiệp-xây dựng,và dịch vụ đông nhất trong cả nước.Sự chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn như vậy chứng tỏ mức độ công nghiệp hoá nông thôn còn chậm và chưa taọ được sự chuyển dịch lao động.
3) Nguồn nhân lực nông thôn thiếu việc làm và thu nhập thấp
Theo tạp chí lao động xã hội ta có:
Năm 2002 2003 2004 2005 2006
Tỷ lệ lao động thất nghiệp (%) 0,6 2,2 3,1 4,2 4,8
Nguồn tạp chí lao động xã hội(19/04/2005)
Nguồn lao động thất nghiệp nông thôn tăng nhanh, gây cản trở cho quá trình giải quyêt công ăn việc làm, là mối quan tâm háng đầu của xã hội. qua bảng số liệu ta có thể nhận thấy tỷ lệ lao dộng thất nghiệp ở nông thôn ngày càng gia tăng và càng làm cho cho vấn đề lao động thất nhgiệp trở nên bức hơn.vì không có việc làm ở nông thôn nên người lao động nông thôn sẽ ra thành phố kiếm việc làm và vì vậy họ chấp nhận cuộc sống khó khăn khổ cực, họ sống trong điều kiện môi trường bị ô nhiễm ảnh hưởng trầm trọng đến sức khoẻ và đồng thời cũng làm phát sinh ra các tệ nạn xã hội gây ra những bất ổn về tình hình an ninh trật tự xã hội cho các đô thị. Ở thành phố có tới 7% số người thất nghiệp, còn ở nông thôn 10 triệu người, mỗi năm chỉ làmcó 80 đến 100 ngaỳ công (theo kết quả cuộc họp hàng năm của chính phủ tháng 3/2000).
Theo ước tính của ngân hàng thế giới, vào giữa những năm 80 cứ 10 người dân Việt Nam thì có tới 7 người sống trong tình trạng cùng kiệt đói, chỉ sau một thập niên tăng trưởng kinh tế cao,việc làm được tạo ra nhiều, tỷ lệ lao động thất nghiệp giảm, đời sống dân cư được cải thiện,...Biểu hiện rõ nhất là tỷ lệ cùng kiệt đói đã giảm rõ rệt trong thời gian ngắn.từ chỗ cả nước thiếu lương thực, phải nhập lương thực của nước ngoài thì đến nay Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 thế giới.
Có thể thấy thu nhập của hộ gia đình nông thôn việt nam là từ hoạt động nông nghiệp và chiếm tỷ trọng trong các nguồn thu của hộ nông dân.Thu nhập giữa các vùng dân cư có sự khác nhau, và thu nhập và lao động trong các ngành, các khu vực kinh tế cũng khá chênh lệch nhau, nhìn chung, thu nhập của lao động thành thị cao hơn lao động nông thôn. Theo điều tra của cục thống kê năm 2000 thu nhập của dân cư nông thôn là 225.000 đồng/người/tháng. Trên phạm vi cả nước nguồn thu từ sản xuất nông –lâm -ngư nghiệp và thuỷ sản chiếm tỷ trọng lớn nhất và vẫn còn tăng lên.Nguồn thu lớn thứ hai là tiền công tiền lương. Nguồn thu thứ ba là từ hoạt động dịch vụ.Nguồn thu lớn thứ tư là từ công nghiệp –xây dựng...Tóm lại tăng trưởng –việc làm –thu nhập và mức sống luôn luôn đi đồng hành với nhau.Thất nghiệp tăng lên làm cho thu nhập và mức sống giảm xuống từ đó ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực,gây ra hạn chế về mặt sức khoẻ, kìm hãm quá trình phát triển nguồn nhân lực ở nông thôn.
4)- Chất lượng nguồn nhân lực nông thôn.
Việt nam có một nguồn nhân lực đông dồi dào, cơ cấu trẻ có khả năng tiếp thu kiến thức khoa học công nghệ nhanh.cơ động cao và có truyền thống
KẾT LUẬN

Hiện nay chúng ta thường nghe câu nói "thương trường như chiến trường" trước đây mấy chục năm chúng ta đã phải qua chiến tranh chắc chúng ta cũng có thể hình dung ra sự ác liệt của nó (có thể thông qua phim ảnh) nó đã phá huỷ mọi thứ, nó gây đau khổ cho nhiều người, và thắng lợi cuối cùng thuộc về ta vì ta có chiến lược chiến thuật đúng đắn, chúng ta biết phát huy sức mạnh toàn dân.Ngày nay trong trận tuyến kinh tế, thương vong là sự phá sản, là thua lỗ, là hàng vạn người thất nghiệp.Và kết quả cuối cùng của kẻ thua cuộc là phải phụ thuộc vào nước có nền kinh tế mạnh hơn, người dân của các nước thua cuộc sẽ trở thành kẻ làm thuê cho các nước giàu. Chúng ta đã đành thắng giặc mỹ chính quyền đã thuộc về tay nhân dân, nhân dân ta đã có những thành tích lớn trong xây dựng kinh tế khiến bạn bè thế giới khâm phục. Từ chỗ chúng ta bị hai đế quốc lớn nhất thế giới thay nhau cắn xé, từ chỗ một quốc gia hàng năm phải nhập hàng triệu tấn gạo, thì đến nay chúng ta đã vươn vai trở thành một nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới và cả nước đang cùng chung sức, phát huy truyền thống đoàn kết của cả dân tộc tiến hành quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, nhằm đưa nước ta thành một nước công nghiệp vào năm, 2020. Trên con đường đi nên để trở thành một nước công nghiệp, chúng ta càn phải xác định vẫn phát triển một nền kinh tế toàn diện và phát triển đồng đều giữa các ngành các vùng.Muốn vậy chúng ta cần phát triển nông thôn, giảm tối đa mức chênh lệch giữa nông thôn và thành thị, hoàn thành quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn trên cơ sở nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ cao nhạy bén với khoa học kỹ thuật mới. Tuy còn nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế nhưng chúng ta tin rằng với đường lối phát triển con người hợp lý chúng ta có thể đẩy nhanh công nghiệp hoá nông thôn nói riêng và cả nước nói chung.



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình kinh tế lao động -đại học kinh tế quốc dân
2. Văn kiện đai hội IX của đảng –nhà xuất bản chính trị quốc gia
3. Báo cáo lao động việc làm năm 1999,2000,của viện kinh tế học
4. Tạp chí kinh tế xã hội nông thôn, tháng 9/1993
5. Tạp chí con số & sự kiện số 5,6/2000
6. Tạp chí thị trường lao động năm 2001
7. Tạp chí nông thôn mới.
8. Thống kê lao động xã hội năm 1995 của viện kinh tế học
9. Tạp chí công sản số 12/2000.
10. Tạp chí thông tin kinh tế só thánh 10/2000.

MỤC LỤC

Lời nói đầu 1
Nội dung 3
PHẦN I- CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
I-Khái niệm và vai trò của nguồn nhân lực 3
1-Khái niệm 3
2-Phân loại nguồn nhâ lực 3
3 Vai trò của nguồn nhân lực 5
II- Nội dung phát triển nguồn nhân lực 6
1- Số lượng nguồn nhân lực 6
2- Chất lượng nguồn nhân lực 6
III –Các nhân tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực 8
1- Đường lối công nghiệp hoá- hiện đại hoá của đảng 8
2-Thực trạng tình hình kinh tế xã hội 8
3- Quy hoạch phát triển kinhtêax hội 8
4- Quan hệ cung cầu lao động 8
PHẦN II –THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
NÔNG THÔN PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ -
HIỆN ĐẠI HOÁ Ở VIỆT NAM
I. Những đặcđiểm của nông thôn việt nam ảnh hưởng đến
quá trình phát triển nguồn nhân lực 9
II –Phân tích thực trạng nông nghiệp nông thôn nước ta
Trước khi bước vào thời kỳcông nghiệphoá -hiện đại hoá 10
1- Nguồn nhân lực nông thôn chiếm tỷ trọng lớnvà tăng nhanh 10
2- Nguồn nhân lực nông thôn phân bố không đều giữa các ngành
và các vùng 11
3- Nguồn nhân lực nông thôn thiéu nviệc làm và thu nhập thấp 11
4- Chất lượng nguồn nhân lực nông thôn 12


PHẦN III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC NÔNG THÔN PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
HOÁ -HIỆN ĐẠI HOÁ Ở VIỆT NAM 16
I -Định hướng phát triển kinh tế xã hội nước ta những năm tới. 16
II –Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực nông thôn phục
Vụ sự nghiệp công nghiệp hoá -hiện đại hoá ở nước ta 17
1- Hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực 18
2-Hoàn thiện, nâng cấp cơ sở ha tầng nông thôn 19
3- Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành nghề 19
nông thôn theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần
tỷ trọng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp 19
4- Nâng cao chát lượng lao động nông thôn 20
5- Tăng cường phát triển kinh tế và tạo việc làm cho lao động
nông thôn 22
KẾT LUẬN 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO 26

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

honganh0511

New Member
cho mình xin link bài viết để tham khảo nhé, Thank bạn nhiều!!
 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu mơ rông năm 2016 Y dược 0
N Nhờ tải giúp em Thực trạng và các yếu tố tác động đến việc làm thêm của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Luận văn thạc sĩ) - Phan Thị ThuThảo Khởi đầu 3
D Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 Luận văn Kinh tế 0
T Nhờ tải TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG và THỰC TRẠNG NUÔI DƯỠNG NGƯỜI BỆNH tại KHOA hồi sức TÍCH cực Khởi đầu 1
D Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại FSI Luận văn Kinh tế 0
D Chính sách của việt nam với mỹ và quan hệ việt mỹ những năm đầu thế kỷ XXI, thực trạng và triển vọng Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn quận Hoàng Mai Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D thực trạng sử dụng thư viện của sinh viên trường đại học khoa học xã hội và nhân văn Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top