131_47

New Member
Download Đề tài Vốn kinh doanh và một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Điện tử công nghiệp miễn phí


CHƯƠNG I
VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Vốn kinh doanh:
1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh:
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh:
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo định nghĩa cuả nhiều nhà kinh tế học thì vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Ở đây cần có sự phân biệt giữa tiền và vốn. Tiền được coi là vốn phải đồng thời thỏa mãn những điều kiện sau đây:
- Thứ nhất: Tiền phải thay mặt cho một lượng hàng hóa nhất định ( tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực )
- Thứ hai: Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, đủ sức để đầu tư cho một dự án kinh doanh.
- Thứ ba: Khi đã đủ về số lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Sự vận động của quỹ tiền tệ này trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được biểu diễn theo sơ đồ sau:

TLSX
T- H ….SX….H’ – T’
SLĐ

Doanh nghiệp sẽ dùng vốn để mua sắm các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh như sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Do sự tác động của lao động vào đối tượng lao động thông qua tư liệu lao động mà hàng hóa dịch vụ được tạo ra và tiêu thụ trên thị trường. Cuối cùng các hình thái vật chất khác nhau đó được chuyển hóa về hình thái tiền tệ ban đầu. Để đảm bảo sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp, số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm đảm bảo bù đắp toàn bộ các chi phí đã bỏ ra và có lãi. Như vậy, số tiền đã ứng ra ban đầu không những chỉ được bảo tồn mà nó còn được tăng thêm do hoạt động kinh doanh mang lại. Toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp theo cho sản xuất kinh doanh được gọi là vốn. Vốn được biểu hiện cả bằng tiền lẫn cả giá trị vật tư, tài sản và hàng hóa của doanh nghiệp, tồn tại dưới hình thái vật chất cụ thể và không có hình thái vật chất cụ thể.
Từ sự phân tích trên, có thể đưa ra định nghĩa tổng quát về vốn kinh doanh như sau:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời
1.1.1.2.. Đặc điểm và vai trò của vốn kinh doanh:
Để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, trước hết doanh nghiệp cần nhận thức đầy đủ về những đặc trưng và vai trò của vốn.
• Những đặc trưng của vốn kinh doanh:
Thứ nhất: Vốn phải thay mặt cho một lượng giá trị tài sản. Điều đó có nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình như nhà xưởng, máy móc, đất đai, bản quyền, bằng phát minh sáng chế…. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, với sự tiến bộ của khoa học công nghệ thì những tài sản vô hình ngày càng phong phú, đa dạng và giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Thứ hai: Vốn phải vận động sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để biến thành vốn thì đồng tiền phải được vận động sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị - là tiền, đồng tiền phải quay về nơi xuất phát có giá trị lớn hơn.
Thứ ba: Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một loại hàng hóa đặc biệt. Nói vốn là một loại hàng hóa vì nó có giá trị, giá trị sử dụng như mọi loại hàng hóa khác. Giá trị sử dụng của vốn là để sinh lời. Khác với những hàng hóa khác, quyền sử hữu vốn và quyền sử dụng vốn có thể được gắn với nhau nhưng cũng có thể được tách rời nhau.
Thứ tư: Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy được tác dụng. Do đó các doanh nghiệp không chỉ có nhiệm vụ khai thác các tiềm năng về vốn mà còn phải tìm cách thu hút các nguồn vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Thứ năm: Vốn phải có giá trị về mặt thời gian. Điều này có ý nghĩa khi bỏ vốn vào đầu tư phải xét tính hiệu quả của đồng vốn mang lại. Trong nền kinh tế thị trường, do ảnh hưởng của giá cả, lạm phát và lãi suất nên sức mua của đồng tiền ở thời điểm khác nhau cũng khác nhau.
Thứ sáu: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt chẽ. Nếu không xác định được chủ sở hữu thì việc sử dụng vốn và tài sản sẽ gây lãng phí, thất thoát và kém hiệu quả.
• Vai trò của vốn kinh doanh:
Vốn là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu tiến hành sản xuất đều phải cần đến vốn. Nếu không có vốn doanh nghiệp sẽ không thể mua sắm tài sản cố định, thuê mướn nhân công để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn là điều kiện duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm cho người lao động. Từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng cường khả năng trên thị trường, mở rộng xuất khẩu, nâng cao hiệu quả họat động sản xuất kinh doanh. Nếu doanh nghiệp thiếu vốn quá trình sản xuất sẽ bị đình trệ, không đảm bảo được các hợp đồng đã ký với khách hàng....dẫn đến mất thị phần, mất khách hàng; doanh thu và lợi nhuận giảm sút và không đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Vốn kinh doanh có vai trò như một đòn bẩy, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp phát triển, là điều kiện để taọ lợi thế cạnh tranh, khẳng định vai trò cuả doanh nghiệp trên thị trường.
Vốn kinh doanh còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của tài sản, kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính. Qua đó, các nhà quản trị doanh nghiệp biết được thực trạng khâu sản xuất, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát hiện được các tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đưa ra các biện pháp khắc phục.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh:
1.1.2.1. Vốn cố định:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ của doanh nghiệp đều phải thanh tóan, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữu hình và vô hình được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Đó là số vốn đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả thì sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ của mình.
TSCĐ là biểu hiện về mặt hiện vật của vốn, còn VCĐ là biểu hiện về mặt giá trị của TSCĐ. Do vậy, TSCĐ và VCĐ có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng vừa là biểu hiện của nhau đồng thời vừa chi phối lẫn nhau.
VCĐ là số vốn đầu tư ứng trước hình thành nên TSCĐ của doanh nghiệp nên quy mô vốn cố định sẽ quyết định đến quy mô của TSCĐ, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của VCĐ. Do đó, VCĐ và TSCĐ là hai phạm trù độc lập nhưng nằm trong một thể thống nhất. Vì vậy, để có thể hiểu chi tiết về VCĐ, trước hết ta cần tìm hiểu về TSCĐ.
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, còn giá trị của nó thì được dịch chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất. Thông thường một tư liệu lao động được coi là TSCĐ phải đồng thời thỏa mãn hai tiêu chuẩn cơ bản sau:
- Một là phải có thời gian sử dụng tối thiểu, thường từ một năm trở lên.
- Hai là phải đạt giá trị tối thiểu ở mức quy định. Tiêu chuẩn này được quy định đối với từng nước và có thể được điều chỉnh cho phù hợp với mức giá cả của từng thời kỳ.
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn của Công ty Cổ phần chứng khoán Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần chứng khoán VIG Luận văn Kinh tế 0
D Một số biện pháp đổi mới phương pháp tổ chức để nâng cao hiệu quả Hoạt động giáo dục ngoài giờ Luận văn Sư phạm 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình sau tuyển dụng nhân sự của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thuận Lợi Quản trị Nhân lực 0
D Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á chi nhánh Bình Dương Luận văn Kinh tế 0
D Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Hyundai Thái Bình Luận văn Kinh tế 0
N Nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng sản phẩm thép của Công ty TNHH MTV Thép Hòa Phát Quản trị chuỗi cung ứng 1
D Nâng cao hiệu quả bán hàng của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Toàn Phượng Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao hiệu quả áp dụng các phương pháp địa chất và địa vật lý hiện đại nghiên cứu địa chất môi trường vùng đồng bằng sông hồng và cửu long Khoa học Tự nhiên 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top