biyun_xiaolin

New Member

Download miễn phí Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng Nông lâm nghiệp





LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY 3

1.1.Những nét khái quát về Công ty 3

1.1.1 Quá trình hình thành 3

1.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý: 4

1.1.3. Nhiệm vụ hiện nay: 5

1.1.4. Truyền thống, uy tín của Công ty: 6

1.1.5. Một số kết quả kinh doanh : 7

1.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty 8

1.2.1. Mặt hàng kinh doanh 8

1.2.2. Chiến lược và kế hoạch kinh doanh 10

1.1.3 Qui trình sản xuất kinh doanh 11

1.3. Thị trường và đối thủ cạnh tranh 13

1.4. Chính sách quản lý vĩ mô. 14

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA

 CÔNG TY 15

2.1. Quản lý vốn lưu động 15

2.1.1. Qui mô và vấn đề bảo toàn vốn lưu động 15

2.1.2. Cơ cấu và tình hình chiếm dụng vốn lưu động của Công ty 18

2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty 22

2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 22

2.2.2. Phân tích những ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty 46

2.3. Những yếu kém chủ yếu trong quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty. 54

2.3.1. Các yếu kém: 54

2.3.2. Các nguyên nhân: 55

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


xem xét khả năng hoạt động của doanh nghiệp:
Khả năng hoạt động của Công ty được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
* Vòng quay tiền mặt:
Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia doanh thu trong năm cho tổng số tiền và các loại tài sản tương đương tiền bình quân. Nó cho biết số vòng quay của tiền mặt trong năm
Vòng quay tiền mặt
=
Doanh thu thuần
Tiền mặt bình quân
Bảng 13: Vòng quay tiền mặt
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1. Doanh thu thuần
Tr. đ
100.313
105.235
114.167
141.131
2. Tiền mặt bình quân
Tr. đ
156
231
853
687
3. Vòng quay tiền mặt
Vòng
643,03
455,56
133,84
205,43
Qua bảng trên ta thấy: vòng quay tiền mặt năm 1999 là rất nhanh 643,03 vòng trong năm, điều này có được là do lượng tiền mặt bình quân trong năm của Công ty là khá nhỏ. Trong năm 2000 vòng quay tiền mặt giảm xuống còn 455,56 vòng trong 1 năm do lượng tiền mặt được bổ sung nhiều hơn so với sự tăng lên của doanh thu. Năm 2001 chỉ số này giảm nhanh, chỉ còn 133,84 vòng trong 1 năm điều này chưa hẳn là xấu đối với Công ty, vì nhìn chung các Công ty hiện nay có xu hướng hạn chế tiền mặt nhưng cũng không quá nhỏ để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán tức thời, cũng như có thể tận dụng được những lợi thế trong mua bán. Năm 2002 vòng quay tiền mặt lại tăng lên là 205,43 vòng trong 1 năm, là do lượng tiền thì giảm xuống còn doanh thu thì tăng lên. Để biết chính xác mức tăng, giảm của vòng quay tiền mặt ta phải xem xét cụ thể sự ảnh hưởng của doanh thu thuần, của tiền mặt đến chỉ tiêu này
+) Năm 2000 so với năm 1999
Do ảnh hưởng của doanh thu trong kỳ đến vòng quay tiền mặt
D1
=
105.235
156
_
100.313
156
=
31,55
Do ảnh hưởng của lượng tiền mặt
D2
=
105.235
231
_
105.235
156
=
- 219,02
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
D = D1 + D2 = 31,55 - 219,02 = - 187,07
Như vậy, do tốc độ tăng của tiền lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu đã làm cho vòng quay tiền mặt giảm xuống 187,07 vòng trong 1 năm: doanh thu thuần tăng làm cho vòng quay tiền mặt tăng 31,55 còn tiền mặt tăng đã làm vòng quay tiền mặt giảm đi 219,02 vòng.
+) Năm 2001 so với năm 2000
Do ảnh hưởng của doanh thu thuần
D1
=
114.167
231
_
105.235
231
=
38,67
Do ảnh hưởng của lượng tiền mặt
D2
=
114.167
853
_
114.167
231
=
- 360,39
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
D = D1 + D2 = 38,67 - 360,39 = - 321,72
Như vậy năm 2001 số vòng quay của vốn lưu động tiếp tục giảm mạnh trong đó tốc độ tăng của tiền mặt lớn hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu. Do sự tăng lên của tiền mặt đã làm cho vòng quay tiền mặt giảm đi 360,39 vòng trong khi doanh thu thuần tăng lên chỉ làm cho vòng quay tiền mặt tăng được 38,67 vòng do đó tổng hợp lại thì vòng quay tiền mặt của năm 2001 giảm 321,72 vòng so với năm 2000. Tuy nhiên số vòng quay tiền mặt năm 2001 là 133,84 vòng trong 1 năm là chấp nhận được
+) Năm 2002 so với năm 2001
Do ảnh hưởng của doanh thu thuần
D1
=
141.132
853
_
114.167
853
=
31,61
Do ảnh hưởng của lượng tiền mặt
D2
=
141.131
687
_
141.131
853
=
39,98
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
D = D1 + D2 = 31,61 + 39,98 = 71,59
Qua phân tích ta thấy, vòng quay tiền mặt năm 2002 lại bắt đầu tăng lên, điều này là do sự tăng lên của doanh thu thuần đồng thời với việc giảm lượng tiền mặt. Doanh thu tăng đã làm vòng quay tiền mặt tăng 31,61 vòng và lượng tiền mặt giảm cũng làm cho vòng quay tiền mặt tăng lên 39,98 vòng. Tổng hợp ảnh hưởng của cả hai nhân tố đã làm vòng quay tiền mặt tăng lên 71,59 vòng.
Bảng14: Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố đến
vòng quay tiền mặt
Đơn vị: vòng
Chỉ tiêu
Năm 2000/ 1999
Năm 2001/ 2000
Năm 2002/ 2001
Vòng quay tiền mặt
-187,07
-321,72
+71,59
1. Do ảnh hưởng của doanh thu thuần
+31,55
+38,67
+31,61
2. Do ảnh hưởng của tiền mặt bình quân
-219,02
-360,39
+39,98
Như vậy, qua việc phân tích vòng quay tiền mặt của Công ty trong 4 năm qua ta thấy hệ số này có sự tăng giảm không đều và không tuần tự trong các năm. Do đó Công ty cũng cần có những điều chỉnh, để có thể có được lượng tiền mặt hợp lý cũng như vòng quay tiền mặt phù hợp trong các năm tới.
* Thời gian một vòng quay tiền mặt:
Thời gian một vòng quay tiền mặt
=
360
Vòng quay tiền mặt
Chỉ tiêu này phản ánh trong 1 chu kỳ kinh doanh tiền mặt quay một vòng hết bao nhiêu thời gian.
Bảng 15:Thời gian một vòng quay tiền mặt
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1. Vòng quay tiền mặt
Vòng
643,03
455,56
133,84
205,43
2. Thời gian một vòng quay
Ngày
0,56
0,79
2,69
1,75
Qua bảng trên ta thấy, thời gian một vòng quay tiền mặt của Công ty có xu hướng tăng: năm 1999 chỉ cần 0,56 ngày cho một vòng quay, thì năm 2001 là 2,69 ngày và năm 2002 là 1,75 ngày. Bình thường khi chỉ tiêu này tăng, sẽ là dấu hiệu không có lợi cho Công ty trong việc giữ tiền mặt quá nhiều nhưng Công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng Nông lâm nghiệp trong những năm qua với lượng tiền mặt là tương đối nhỏ, tuy đã tăng lên trong các năm nhưng vẫn ở mức có thể chấp nhận được. Tuy vậy Công ty cũng đã có sự điều chỉnh lượng tiền mặt nên thời gian cho một vòng quay tiền mặt năm 2002 đã giảm xuống còn 1,75 ngày, giảm 0,94 ngày so với năm 2001.
* Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ các khoản phải thu chuyển thành tiền mặt và được tính như sau:
Vòng quay các khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu
Vòng quay này càng lớn thì càng tốt cho doanh nghiệp.
Bảng 16: Vòng quay khoản phải thu
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1. Doanh thu thuần
Tr. đ
100.313
105.235
114.167
141.131
2. Các khoản phải thu
Tr. đ
3.635
2.479
8.510
13.838
3. Vòng quay các khoản phải thu
Vòng
27,6
42,45
13,42
10,2
Qua phân tích trên ta thấy, năm 1999 số vòng quay của các khoản phải thu là 27,6 và tăng mạnh ở năm 2000 với 42,45 vòng, thể hiện các khoản phải thu là tương đối nhỏ, luân chuyển nhanh hay thu hồi nhanh trong năm. Nhưng sang đến năm 2000 thì vòng quay các khoản phải thu giảm mạnh, chỉ còn 13,42 vòng trong năm, là do sự tăng lên khá mạnh các khoản phải thu, năm 2001 các khoản phải thu là 8.510 triệu đồng tăng 6.031 triệu đồng so với năm 2000, tương đương với 243,28%, sự tăng lên đột ngột này có thể được giải thích là Công ty đã sử dụng chính sách tín dụng thương mại đối với khách hàng, tuy nhiên cũng có dấu hiệu không tốt đối với công tác thu hồi tiền của khách hàng. Sang năm 2002 vòng quay các khoản phải thu không những không tăng mà lại có xu hướng giảm xuống và chỉ còn 10,2 vòng trong 1 năm, năm 2002 các khoản phải thu đã lên tới 13.838 triệu đồng tăng 5.328 triệu đồng so với năm 2001 và tăng 11.359 triệu đồng so với năm 2000, một con số khá lớn, nó cho thấy rằng Công ty đang gặp khó khăn trong công tác đòi nợ, cũng như Công ty đã chấp nhận cho nợ quá nhiều, đòi hỏi Công ty có các biện pháp chấn chỉnh kịp thời để tăng khả năng thu hồi vốn.
* Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân
=
360
Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ vốn bị chiếm dụng lâu. Chỉ tiêu này cho biết số ngày bình quân để 1 đồng tiền bán hàng trước đó được thu hồi. Việc tồn đọng nợ quá nhiều ở các năm trước đó cũng ảnh hưởng đến chỉ tiêu này.
Bảng 17: Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1. Vòng quay các khoản phải thu
Vòng
27,6
42,45
13,42
10,2
2. Kỳ thu tiền bình quân
Ngày
13,04
8,48
26,83
35,29
Qua bảng phân tích trên ta thấy, năm 1999 kỳ thu tiền bình quân là 13,04 ngày là tương đối nhanh, Công ty chỉ mất 13,04 ngày để thu hồi được nợ. Tình hình thu hồi nợ còn khả quan hơn trong năm 2000 vì Công ty chỉ cần 8,48 ngày để thu hồi được nợ. Tuy nhiên sang năm 2001 kỳ thu tiền bình quân lại tăng lên một cách rõ rệt là 26,83 ngày, Công ty phải mất 26,83 ngày để thu hồi một lần nợ, tăng 18,35 ngày so với năm 2000. Tình hình không những không khá lên trong năm 2002 mà lại xấu đi, kỳ thu tiền bình quân là 35,29 ngày, tăng 8,46 ngày so với năm 2001 và tăng 26,81 ngày so với năm 2000. Như vậy có thể nói rằng Công ty đang gặp những khó khăn nhất định trong việc thu hồi nợ, do đó thời gian cho việc thu hồi nợ ngày càng tăng.
* Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một thời gian nhất định, qua chỉ tiêu này giúp nhà quản trị tài chính xác định mức dự trữ vật tư, hàng hoá hợp lý trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Bảng 18: Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1. Giá vốn hàng bán
Tr. đ
98.415
103.100
111.525
137.798
2. Hàng tồn kho
Tr. đ
3.635
4.362
2.237
2.580
3.Vòng quay hàng tồn kho
Vòng
28,68
23,64
49,85
53,41
Qua bảng trên ta thấy, năm 1999 vòng quay hàng tồn kho là 28,68 vòng và giảm xuống chỉ còn 23,64 vòng trong năm 2000, đây là mức thấp nhất trong 4 năm phân tích nhưng nhìn chung mức tồn kho của Công ty là không nhiều và vòng quay hàng tồn kho của Công ty đạt rất cao. Năm 2001 và năm 2002 vòng...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn của Công ty Cổ phần chứng khoán Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần chứng khoán VIG Luận văn Kinh tế 0
D Một số biện pháp đổi mới phương pháp tổ chức để nâng cao hiệu quả Hoạt động giáo dục ngoài giờ Luận văn Sư phạm 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình sau tuyển dụng nhân sự của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thuận Lợi Quản trị Nhân lực 0
D Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á chi nhánh Bình Dương Luận văn Kinh tế 0
D Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Hyundai Thái Bình Luận văn Kinh tế 0
N Nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng sản phẩm thép của Công ty TNHH MTV Thép Hòa Phát Quản trị chuỗi cung ứng 1
D Nâng cao hiệu quả bán hàng của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Toàn Phượng Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao hiệu quả áp dụng các phương pháp địa chất và địa vật lý hiện đại nghiên cứu địa chất môi trường vùng đồng bằng sông hồng và cửu long Khoa học Tự nhiên 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top