chitrung_kt

New Member

Download miễn phí Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại





Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý . Có vai trò tích cực trong quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh kế. Do đó sự thành công của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng nhờ phần lớn vào hoạt động của bộ máy kế toán.

Sau một quá trình tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại công ty Kho vận và dịch vụ thương mại em đã phần nào nắm bắt được thực tế việc tổ chức một hệ thống kế toán trong 1 doanh nghiệp, những công việc cần làm để từ đó hiểu rõ hơn những vấn đề lý thuyết đã được giảng dạy trong trường đại học.

Trong quá trình kiến tập, em đã tìm hiểu cách hạch toán kế toán của 1 số phần hành kế toán chủ yếu của Công ty như: Hạch toán Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định, hạch toán lưu chuyển hàng hoá, hạch toán bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Trong đó em tập trung nghiên cứu chủ yếu vào phần hành hạch toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định. Nhìn chung công tác hạch toán tài sản cố định tương đối hoàn chỉnh, Công ty áp dụng theo đúng chế độ kế toán hiện hành, đặc biệt Công ty đã cập nhật phương pháp tính khấu hao mới theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 12/12/2003. Qua tìm hiểu em đã hiểu rõ hơn các nghiệp vụ tăng , giảm, tính khấu hao TSCĐ trong thực tế phát sinh như thế nào và được ghi chép vào sổ sách kế toán ra sao. Tuy nhiên, so sánh với kiến thức về kế toán đã tích luỹ được, em nhận thấy công tác hạch toán kế toán tại công ty vẫn còn 1 số điểm chưa hợp lý và đã đề đạt 1 vài kiến nghị để công tác hạch toán kế toán tại công ty đạt hiệu quả cao hơn.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


.
Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Sổ Cái
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Nhật ký chung
Nhật ký đặc biệt
Chú thích:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Quan hệ đối chiếu
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính trị giá vốn hàng nhập kho theo trị giá mua thực tế và tính trị giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền, mỗi tháng 1 lần vào cuối tháng.
Công ty ghi nhận doanh thu khi thanh lý hợp đồng thực hiện dịch vụ, phát hành hoá đơn và khách hàng chấp nhận thanh toán dù khách hàng đã thực tế thanh toán hay chưa.
Công ty xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái theo theo phương pháp tỷ giá hạch toán, sử dụng tỷ giá hối đoái bình quân liên ngân hàng và đã áp dụng chuẩn mực số 10 của Bộ tài chính mới ban hành về những thay đổi trong cách hạch toán chênh lệch tỷ giá.
Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ban hành ngày 12/12/2003 và có hiệu lực từ ngày 1/1/2004.
Công ty tính thuế giá trị gia tăng (VAT) theo phương pháp khấu trừ .
Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng theo Quyết định số 1141 TC/CĐCT của Bộ Tài chính ban hành ngày 01/11/1995 và các Thông tư sửa đổi bổ sung có liên quan. Ngoài ra Công ty còn sử dụng 1 số tài khoản chi tiết cho phù hợp với đặc điểm quản lý, kinh doanh đặc thù của Công ty.
Về báo cáo tài chính: niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
Công ty tổ chức thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin theo kỳ hạch toán là quý. Cuối quý công ty lập 3 loại báo cáo tài chính:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Thuyết minh Báo cáo tài chính
7. Các dịch vụ chính
7.1. Dịch vụ kinh doanh kho bãi
Hoạt động kinh doanh kho bãi chủ yếu là tổ chức cho thuê kho, nhận trông giữ và bảo quản hàng hoá kết hợp với dịch vụ giao nhận vận tải cho khách hàng. Công ty có hệ thống kho bãi rộng rãi ở nhiều địa điểm như Đông Anh, Gia Lâm, Hảo Phòng và một số nơi khác.
7.2. Dịch vụ kinh doanh vận tải hàng hoá
Dịch vụ vận tải hàng hoá có thể được thực hiện bằng các phương tiện như: vận tải đường biển, đường sắt, đường bộ,...
Ngoài ra Công ty còn thực hiện 1 số dịch vụ khác bao gồm: làm thủ tục hải quan, xếp dỡ, bao gói, kiểm kiện,...
7.3. Kinh doanh các loại dầu nhờn, thực hiện liên kết đầu tư sản xuất gia công giày xuất khẩu và các sản phẩm may mặc
Trong đó mặt hàng dầu nhờn chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Đặc biệt tại văn phòng công ty, mặt hàng này là mặt hàng kinh doanh chính. Công ty đã bắt tay hợp tác với hãng dầu nhờn EXXO của Singapore và mở ra 1 phạm vi kinh doanh khá rộng và đạt hiệu quả cao.
7.4. Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu
Mua, bán vật tư cho các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt nam theo quy định về kinh doanh xuất nhập khẩu.
Phần II: Tổ chức công tác kế toán các phần hành kế toán tại công ty
A> Các phần hành kế toán chủ yếu
Hạch toán kế toán tài sản cố định
1.1. Đặc điểm
Theo chế độ kế toán Việt Nam thì có nhiều cách để phân loại tài sản cố định (sau đây gọi tắt là TSCĐ) như : phân theo quyền sở hữu, phân theo nguồn hình thành, theo hình thái biểu hiện,… mỗi một cách phân loại có tác dụng khác nhau đối với công tác hạch toán và quản lí.
Công ty có tổng giá trị tài sản cố định theo nguyên giá là hơn 52 tỷ đồng, theo giá trị còn lại là 16 tỷ chủ yếu là các phương tiện vận tải, kho bãi, nhà xưởng, máy móc, thiết bị văn phòng… thuộc quyền sở hữu của Công ty và do công ty nhận vốn góp liên doanh. TSCĐ của công ty được hình thành chủ yếu từ các nguồn là mua ngoài, do XDCB bàn giao….
Nguyên giá TSCĐ mua ngoài = Giá hoá đơn+ Thuế nhập khẩu+ Phí tổn trước khi dùng – Giảm giá
Ngyên giá TSCĐ do XDCB bàn giao = Giá quyết toán của công trình được duyệt + Cá phí tổn trước khi dùng ( CP bảo dưỡng, thuế trước bạ…)
Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng theo Quyết định số 206 /2003/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 12/12/2003.
1.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 211 “ Tài sản cố định hữu hình”
Tài khoản 214 “ Khấu hao TSCĐ”
Ngoài ra còn có các TK 111,112, 241, 331,…
1.3. Sơ đồ hạch toán
Tại Công ty, TSCĐ được hình thành chủ yếu từ xây dựng cơ bản và do mua sắm bằng vốn chủ sở hữu, vốn vay dài hạn, nhận vốn góp liên doanh. Những nghiệp vụ liên quan đến giảm tài sản cố định xuất hiện chủ yếu ở công ty là do thanh lý, nhượng bán. TSCĐ của Công ty chủ yếu dùng cho hoạt động kinh doanh và quản lý doanh nghiệp. Có thể khái quát quá trình hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán tăng TSCĐ do mua sắm, xây dựng cơ bản…
TK 211
TK 111,112, 341,
Nguyên
giá
tài sản cố định
tăng
trong
kỳ theo giá không có VAT đầu vào
Giá mua không thuế
TK 331
Trả tiền cho người bán, người nhận thầu
TK 1332
VAT được khấu trừ
Tổng giá thanh toán phải trả người bán, người nhận thầu XDCB
Giá mua không thuế
TK 241
Giá giao thầu không thuế
Kết chuyển tăng NG TSCĐ khi hoàn thành, bàn giao
Thanh toán trực tiếp cho người xây dựng, người bán thiết bị, người giao thầu
TK 411
Nhận cấp phát, nhận vốn cổ phần,
nhận vốn góp liên doanh
Sơ đồ kế toán tăng TSCĐ hữu hình do mua sắm theo cách trả góp
TK 111,112…
Thanh toán lần đầu và thanh toán ở các kỳ tiếp theo cho người bán
TK 331
Tổng số tiền mua TSCĐ phải trả theo giá mua trả góp, trả chậm
TK 211
NG TSCĐ tăng (theo giá mua trả tiền ngay)
Giá mua không có VAT và lãi trả góp, trả chậm
TK 1332
TK 242
Lãi phải chịu do trả góp, trả chậm
TK 635
Phân bổ lãi trả góp vào chi phí
VAT
đầu vào
Sơ đồ giảm TSCĐ do nhượng bán , thanh lý
TK 211
Nguyên giá TSCĐ giảm do nhượng bán, thanh lý
Giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản
cố định thanh lý, nhượng bán
Giá trị còn lại chưa thu hồi của TSCĐ thanh lý, nhượng bán
TK 214
TK 811
TK 334,338,214…
Các chi phí liên quan đến nhượng
bán, thanh lý tự làm
Tập hợp chi phí liên quan đến nhượng bán, thanh lý
TK 111,112,331…
Các chi phí liên quan đến nhượng bán, thanh lý thuê ngoài (cả VAT)
Giá dịch vụ thuê ngoài
( Giá chưa có VAT)
TK 1331
VAT đầu vào
TK 711
Giá nhượng bán TSCĐ (không thuế) và các khoản thu hồi khác từ thanh lý
TK 111, 112,131…
Các khoản thu liên quan đến nhượng bán thanh lý
TK 33311
VAT đầu ra phải nộp do nhượng
bán, thanh lý (nếu có)
Sơ đồ kế toán khấu hao của những TSCĐ sử dụng cho hoạt động kinh doanh
TK 211
Giá trị hao mòn của TSCĐ giảm do các nguyên nhân
TK 214
Tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ
TK 641
Khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng
TK 642
Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động quản lý doanh nghiệp
TK 241
Khấu hao TSCĐ dùng cho XDCB
1.4. Các chứng từ sử dụng
Hợp đồng kinh tế ký với người thắng thầu
Hoá đơn mua hàng
Biên bản kiểm nghiệm
Biên bản thanh lý
Biên bản sửa chữa lớn
Thẻ tài sản cố định
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
Biên bản đánh giá lại TSCĐ…
Sơ đồ qui trình luân chuyển chứng từ TSCĐ
Quyết định tăng, giảm TSCĐ
Tiến hành giao nhận TSCĐ
+ Lập hay huỷ thẻ TSCĐ
+ Ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp
Nghiệp vụ TSCĐ
Chủ sở hữu TSCĐ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tình hình thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở Chợ Đầu Mối Phường Phú Hậu Thành Phố Huế Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của Công ty Tài chính Bưu điện Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Luận văn Kinh tế 0
D Tác động của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trường đại học Văn hóa, Xã hội 0
D Phân tích phương thức đấu thầu quốc tế và đánh giá tình hình hoạt động đấu thầu quốc tế tại Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
Y Phân tích thống kê tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính của Xí n Luận văn Kinh tế 0
C Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính Luận văn Kinh tế 2
D Phân tích tình hình hoạt động & xây dựng chiến lược marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Luận văn Kinh tế 0
T Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT AG qua ba năm 2001-2003 Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top