Edmundo

New Member

Download miễn phí Thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay





 

THU HÚT VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 1

Phần mở đầu 1

I. Những lí luận cơ bản 2

1. Khái niệm cơ bản 2

1.1 Đầu tư trực tiếp ,đầu tư gián tiếp : 2

II. Đầu tư trực tiếp nước ngoài : 3

1.1 Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài : 3

1.2 Vai trũ của dầu tư trực tiếp nước ngoài : 4

1.3 Tính tất yếu của việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại các nước dang phát triển : 10

1.4 Các phương pháp thu hút đầu tư nước ngoài của một số nước trên thế giới : 13

1.4.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Trung Quốc 13

II Thu hút và sử dụng vốn đầ tư nước ngoài ở Việt Nam hiện nay 16

1. Tình hình thực hiện của các dự án FDI tại Việt Nam 16

1.1 Tiến độ thực hiện vốn FDI 16

1.2 Tình hình xuất nhập khẩu của doanh ngiệp FDI 17

2 . Những hạn chế của môi trường đầu tư ở Việt Nam 24

2.2 Hạn chế trong việc xây dựng, xét duyệt các dự án FDI 27

2.3 Hạn chế trong công tác quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài 29

3 . Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại việt nam trong giai doạn hiện nay : 32

3.1 Xây dựng danh mục kêu gọi FDI : 32

3.2 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách về FDI : 33

3.3 Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI : 34

3.4 Cải tiến các thủ tục hành chính : 35

3.5 Đẩy mạnh công tác vận động, xúc tiến đầu tư : 35

3.6 Xây dựng một đội ngũ cán bộ có năng lực, công nhân kỹ thuật có trình độ cao trong khu vực FDI 37

Kết luận 39

Tài liệu tham khảo 40

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


năm 1988 đến 1992 khối lượng FDI trị giá khoảng 8,1 tỷ USD đã được đưa vào các nước châu Mỹ Latinh bởi hình thức mua cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước. Khối lượng này chiếm 16% tổng FDI đầu tư vào quốc gia này. Các nước Đông Âu cũng đã thu hút khối lượng đầu tư lớn vào lĩnh vực này khoảng 5,2 tỷ USD trong khoảng thời gian từ năm 1988 đến 1992 tương ứng với 43% trong tổng khối lượng đầu tư vào khu vực. Đầu tư trực tiếp nước ngoài của toàn thế giới đạt 450 tỷ USD vào năm 1995. Trong đó hai phần ba tập trung vào các nước châu á. Tầm vóc ngày càng lớn và chức năng động của các nước châu á đã làm cho châu á trở thành thị trường đầu tư quan trọng đối với các công ty đa quốc gia.
Tình hình dòng vốn FDI trên thế giới và trong khu vực hiện nay
Có thể nói trong 10 năm trở lại đây, mặc dù có một số biến động song nhìn chung lượng FDI trên toàn thế giới có xu hướng tăng. Năm 1997, con số này vào khoảng 400 tỷ USD với khoảng 70% vào các nước công nghiệp phát triển.Theo cơ quan thương mại và phát triển của Liên Hợp Quốc (UNCTAD), năm 1998, tổng lượng FDI đạt 430 tỷ USD, tăng gần 10% so với năm 1997 nhưng luồng vốn vào các nước đang phát triển lại giảm xuống còn 111 tỷ USD so với 117 tỷ của năm 1997.
Trong khu vực châu á, mức độ cạnh tranh để thu hút trở nên rất gay gắt. Trong số các nước đang phát triển, Trung Quốc là nước thành công nhất với lượng đầu tư thu hút trung bình chiếm tới một nửa tổng số vốn FDI đổ vào các nước đang phát triển. Nguyên nhân chủ yếu là sự hấp dẫn của một thị trường rộng lớn và cải cách kinh tế đạt được nhiều thành tựu nổi bật trong những năm qua.
Do tác động của cuộc khủng hoảng tiền tệ châu á, năm 1998 là năm đầu tiên kể từ năm 1985 tổng vốn vào khu vực này tuy đã giảm nhưng không nhiều. Trong đó, khả năng ứng phó dẫn đến mức độ ảnh hưởng của từng nước là khác nhau. Indonesia và Philippines đứng đầu danh sách nhóm nước suy giảm nguồn vốn FDI, trong khi đó Hàn Quốc và Thái Lan , mặc dù chịu nhiều tác động của cuộc khủng hoảng nhất, song vẫn duy trì được lượng vốn lớn. Trên thực tế hai quốc gia này đã tiến hành những cải cách sâu rộng, đã được đánh giá là thành công cả trên bình diện nền kinh tế vĩ mô nói chung và môi trường đầu tư nói riêng.Năm 1998, vốn FDI đăng ký của Thái Lan là 5,9 tỷ USD so với 3,6 tỷ năm 1997 và của Hàn Quốc lần lượt là 4,7 tỷ USD và 3,6 tỷ USD . Cuộc khủng hoảng này cũng làm giảm rõ rệt nguồn cung cấp FDI từ hai quốc gia cung cấp FDI lớn của châu á là Nhật Bản ,Hàn Quốc và một số nước Nics khác.
1.4 Các phương pháp thu hút đầu tư nước ngoài của một số nước trên thế giới :
1.4.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Trung Quốc
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Trung Quốc chiếm một phần tư tổng đầu tư vào các nước đang phát triển, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế ở các nước này. Quy mô trung bình của các dự án năm 1991 là 920000USD, năm 1190000USD và năm 1993 là 1310000 USD. Từ năm 1992 bắt đầu có sự gia tăng đáng kể trong các dự án vừa hay lớn với kỹ thuật tiên tiến trong ngành điện, máy móc, hoá chất, điện tử, vật liệu xây dựng. Các đặc khu kinh tế và khu công nghiệp được xây dựng ngày càng nhiều. Cho đến nay Trung Quốc vẫn là nơi hấp dẫn các nhà đầu tư và Trung Quốc vẫn duy trì mức tăng trưởng cao.
Từ năm 1995, Trung Quốc đã khuyến khích các doanh nghiệp trong nước và các nhà đầu tư của các nước châu Âu thực hiện cách hàng đổi hàng nhằm phát triển ngành chế biến nông sản xuất khẩu, góp phần tích cực tạo việc làm cho người lao động nhất là lao động nông thôn . Điều gì đã dẫn đến kết quả hoạt động tốt như vậy của Trung Quốc .Bên cạnh một số nhân tố thuận lợi, Trung Quốc đã có các biện pháp thu hút và sử dụng FDI cho sự phát triển một cách tích cực và kế hoạch.
Thứ nhất , Trung Quốc đã tạo ra một môi trường khá thuận lợi và ổn định cho các nhà đầu tư, tạo ra mức tin cậy cao nơi họ. Nhờ đó Trung Quốc đã thu hút luồng đầu tư lớn, hình thức và đối tác phong phú. Môi trường đầu tư luôn được cải thiện . Từ năm 1992 các chính quyền địa phương bắt đầu chủ động hơn trong việc thông qua các dự án FDI và đã cung cấp thêm các dịch vụ xã hội cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Nhận ra tâm quan trọng của việc bảo hộ sở hữu trí tuệ, Trung Quốc đã đưa các luật về bản quyền , nhãn mác, sáng chế và các quy định về các phần mềm máy tínhvà gia nhập tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới, Công ước Paris và Công ước bản quyền thế giới để bảo vệ bản quyền công nghiệp. Các điều kiện cơ sở hạ tầng ở các khu vực tập trung nhiều FDI đã được nâng cấp, đặc biệt là ở các khu vực kinh tế và các vùng phát triển kinh tế và công nghiệp.
Thứ hai , FDI ở Trung Quốc được thu hút một cách có kế hoạch. ở giai đoạn đầu FDI được khuyến khích tập trung vào sản xuất công nghiệp là ngành có hệ số tạo việc làm cao tuy nhiên họ cũng đưa ra những hạn chế mới dần dần được tháo bỏ . Chẳng hạn từ năm 1992 sau 13 năm kể từ khi mở cửa, Trung Quốc mới mở rộng lĩnh vực đầu tư trong ngành dich vụ như tài chính , bảo hiểm, bất động sản, du lịch, thương mại.. đặc biệt dịch vụ kế toán, tư vấn và thông tin.
1.4.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thái Lan
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thái Lan đã góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế ở nước này. Cuối thập kỷ 80, Thái Lan đã thu hút khoảng 30 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài. Vào đầu những năm 90, nền kinh tế Thái Lan luôn giữ ở mức tăng trưởng 8%/ năm. Tuy nhiên vừa qua nước này đã lâm vào cuộc khủng hoảng tài chính trầm trọng mà các nguyên nhân chính là đầu tư quá nhiều vào bất động sản, quản lý vốn nước ngoài quá lỏng lẻo và thu hút vào nền kinh tế quá mức so với khả năng hấp dẫn và sử dụng thực sự.
Trong ba năm lại đây, nguồn vốn đổ vào Thái Lan là 55 tỷ USD song hầu hết lại được đầu tư vào bất động sản và một số lĩnh vực không phát huy được hiệu quả . Đầu tư những khoản lớn vào bất động sản nhưng chủ yếu để phục vụ tiêu dùng ít tạo ra việc làm có chất lượng cho nền kinh tế , với khả năng sinh lời thấp , chỉ tạo cho mọi người cảm giác giàu có nhưng đó chỉ là sự phồn vinh giả tạo. Điều này có nghĩa là FDI không nhằm vào phát triển mà chỉ để kiếm chênh lệch.
Việc vay tiền nước ngoài với lãi suất thấp quá dễ dàng làm cho các nhà đầu tư ở Thái Lan thiếu chọn lọc lĩnh vực kinh doanh. Một số lĩnh vực có lãi suất rất thấp cũng được đầu tư.
II Thu hút và sử dụng vốn đầ tư nước ngoài ở Việt Nam hiện nay
1. Tình hình thực hiện của các dự án FDI tại Việt Nam
1.1 Tiến độ thực hiện vốn FDI
- Có 785 dự án sau một thời gian triển khai đến nay có nhu cầu xin được tăng vốn, mở rộng sản xuất. Tổng số vốn đã được phê đuyệt tăng thêm là 5.171 triệu USD (bằng 14% tổng vốn đăng ký và bằng 28,4% dự án được cấp giấy phép).
- 127 dự án hết thời hạn thực hiện hợp đồng (bằng 4,6% số dự án được cấp giấy phép), 466 dự án đã bị rút giấy phép (chiếm 16,8%). Như vậy, tính đến 31/12/2003 trên lãnh thổ Việt Nam còn 2.173 dự...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI vào Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Khách hàng và các biên pháp thu hút khách hàng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Luận văn Kinh tế 0
A chính sách thu hút FDI hàn quốc 2000 2012, thực trạng và Bài học kinh nghiệm Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D nghiên cứu thị trường khách du lịch châu âu và biện pháp thu hút du lịch thị trường này của việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Cơ sở lý luận về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Luận văn Kinh tế 0
H Thực trạng và giải pháp thu hút FDI của Nhật Bản vào Việt Nam từ năm 1988 đến năm 2020 Luận văn Kinh tế 2
N Phương hướng và biện pháp nhằm thu hút khách nội địa ở khách sạn Việt Thành Luận văn Kinh tế 0
V Phân tích thực trạng nguồn khách và một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút khách đến khách Luận văn Kinh tế 0
C Giải pháp trong việc thu hút và sử dụng FDI vào Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
S Nâng cao hiệu quả công tác thu hút và tuyển chọn lao động ở công ty Thạch Bàn Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top