hihi.hoatuyet

New Member

Download miễn phí Tình hình hoạt động và phát triển tại Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội





LỜI NÓI ĐẦU.1

CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG THỰC PHẨM HÀ NỘI 2

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 2

1. Giới thiệu chung 2

2. Sơ lược hoạt động kinh doanh của Công ty 2

3. Các giai đoạn phát triển 4

3.1. Giai đoạn đầu (1963 - 1975) 4

3.2. Giai đoạn 1976 - 1985 5

3.3. Giai đoạn từ 1986 - 1990 9

3.4. Giai đoạn từ 1991 - 1994 11

3.5. Giai đoạn từ 1995 - 1997 13

3.6. Giai đoạn từ 1998 đến nay (Phần II) 20

4. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm thực phẩm Hà Nội 20

5. Cơ cấu tổ chức của Công ty 21

5.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty 21

5.2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy 23

5.2.1. Giám đốc 23

5.2.2. Các phó giám đốc 23

5.2.3. Các phòng ban quản lý 23

5.2.4. Các phòng nghiệp vụ XNK : 6 phòng 25

5.2.5. Các chi nhánh 25

II. HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH (5 NĂM TRỞ LẠI ĐÂY) 26

1. Sản phẩm 26

2. Thị trường 29

3. Vốn kinh doanh của Công ty 31

4. Lao động 323

4.1. Tình hình phân bổ lao động tại Công ty 33

4.2. Cơ cấu lao động của Công ty 35

4.3. Trình độ của cán bộ công nhân viên trong Công ty 36

5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 37

III. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 40

1. Giải pháp: 40

2. Phương hướng 41

3. Những kiến nghị 41

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


g năm bị mất. Điều này công ty cần tổng kết và rút ra kinh nghiệm khắc phục cho giai đoạn sau. Ngoài những bạn hàng cũ của giai đoạn trước ra Tổng công ty đã nỗ lực tìm kiếm thêm thị trường mới với kết quả là có thêm 2 thị trường rộng lớn đó là Mỹ và Trung Quốc đây là hai thị trường có sự mua vào loại nhất nhì trên thế giới ở thời kỳ này đối với hàng nông sản nếu công ty biết khai thác triệt để nó sẽ đem lại một kim ngạch xuất khẩu lớn . Đặc biệt với thị trường Trung Quốc một thị trường đã quen thuộc với công ty từ trước những năm 1979, một thị trường khá dễ tính và Tổng công ty cũng đã có rất nhiều kinh nghiệm thực hiện hợp đồng xuất khẩu sang thị trường này do trước đây để lại mà ít có một công ty nào có thể sánh được kể từ khi nước ta bình thường hoá quan hệ với Trung Quốc. Và thực tế đã cho thấy rằng kim ngạch xuất khẩu sang hai nước này trong những năm đầu của mối quan hệ là một con số tương đối lớn. Họ đã trở thành một trong những bạn hàng chính của Tổng công ty trong thời kỳ này ( xem bảng 11: thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty giai đoạn 1995-1997).
Bảng 11: Thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty giai đoạn 1995-1997
Đơn vị: R-USD
Năm
Thị trường
1995
1996
1997
Asean
10.387.126
1.318.751
1.635.053
Tây âu
2.283.607
--
60.605
LB Nga
1.199.016
399.960
--
Trung Quốc
798.254
22.500
962.341
Nhật
183.528
127.720
33.210
Hồng Kông
561.067
--
398.510
Đài Loan
263.473
352.277
383.207
Mỹ
581.688
--
19.621
Các nước khác
--
570.126
268.284
Tổng
16.257.759
2.791.334
3.760.831
Cùng với đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh là việc Công ty phải chia các phòng ban thành các nhóm tổng hợp kết hợp với chuyên doanh. Đi kèm với nó là cơ chế khoán đến từng phòng, đã phát huy tích cực khả năng sáng tạo của đội ngũ cán bộ kinh doanh, hoạt động kinh doanh có hướng rõ rệt và tính được hiệu quả kinh doanh của mình. Hiện nay, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu đang đi đầu trong cơ chế khoán của Công ty.
Trong thời kỳ cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường thì chất lượng hàng hoá là hết sức quan trọng, xét riêng mặt hàng lạc nhập khẩu của Công ty. Nhu cầu trên thị trường về hàng lạc nhân của Công ty thì rất cao trong khi đó khối lượng lạc nhân sản xuất trong nước chỉ bán ra thị trường quốc tế khoảng 38%. Nguyên nhân chính là do chất lượng hàng của ta là chưa đáp ứng được phần lớn nhu cầu của bạn hàng trên thế giới. Trong năm 1996, trị giá lạc nhân bị khiếu nại vì chất lượng là 141827 USD. Cũng từ đó, yêu cầu đặt ra cho chất lượng hàng hoá của Công ty là gay gắt hơn. Công ty đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm khắc phục các hạn chế trước kia như việc Công ty phân rõ trách nhiệm giữa người làm nghiệp vụ với người kiểm tra chất lượng; giữa các đơn vị giao hàng với Công ty .... Mặt khác, Công ty cũng bổ sung các văn bản quy chế về kiểm tra chất lượng, giải quyết các vấn đề phát sinh để nâng cao ý thức trách nhiệm cho cán bộ kinh doanh. Nhờ đó mà tình trạng kiém chất lượng giảm hẳn trong năm 1997, uy tín của Công ty càng được nâng lên.
Nhờ vậy mà Công ty có được những kết quả nhất định. Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng đều đặn, không có sự biến động lớn. Cụ thể một số chỉ tiêu tài chính trong năm 1996 - 1997 được trình bày trong bảng sau:
Bảng 12 Một số chỉ tiêu tài chính năm 1997 và 1998
Đơn vị; Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1996
1997
So với kế hoạch
Doanh thu
100.104
175.082
Nộp ngân sách
1.142
30.540
177%
Lợi nhuận sau thuế
1.010
200
8%
Quỹ lương
1.064
2.030
110%
Thu nhập bình quân
0,75
0,72
Nguồn: Báo cáo kết quả công tác năm 1996 - 1997
Tuy có được mức tăng của doanh thu nhưng lợi nhuận của Công ty các năm 1995 - 1997 lại giảm đi nhiều so với năm 1994.
Kết quả đạt được của giai đoạn này là do một số nguyên nhân sau:
- Công ty định hướng đúng đắn về công tác thị trường, tập trung vào khai thác thương nhân, phát triển thị trường, tháo gỡ khó khăn bằng cách định ra các chủ trương biện pháp phù hợp với thị trường trong và ngoài nước như: có mức giá phù hợp, quan tâm tới chất lượng, cách thanh toán, chọn đối tác kinh doanh. Do đó, Công ty đã thu hút được nhiều bạn hàng mới, đồng thời duy trì được một số bạn hàng cũ.
- Công ty định hướng đúng về xuất khẩu hàng chuyên doanh. Để giải quyết sự hụt hẫng sau khi thị trường truyền thống mất đi, Công ty đã xây dựng hướng kinh doanh tổng hợp các mặt hàng dựa trên các mặt hàng truyền thống chuyên doanh.
- Việc chia lại bộ máy tổ chức thành các phòng ban chuyên doanh và việc để cho các phòng tự chủ trong kinh doanh cũng góp phần tạo điều kiện cho cán bộ, nhân viên phát huy được hết năng lực của họ, tận dụng hết khả năng của Công ty để kinh doanh tăng kim ngạch và tăng lợi nhuận.
- Trong hoạt động kinh doanh sôi động đầy tính cạnh tranh, với lượng tiền của đưa vào lưu thông lớn, xấp xỉ 100 tỷ đồng. Nhưng Công ty vẫn đảm bảo được vốn gốc gần như 100%. Đó là một thắng lợi lớn trong kinh doanh và quản lý của Công ty trong các năm này.
- Tỷ trọng giữa xuất khẩu và nhập khẩu là 35/65, tỷ trọng giữa kinh doanh tự doanh và uỷ thác thường là 50/50 giữa kinh doanh nội địa và kinh doanh đối ngoại là 1/9. Với những con số này là phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường và của Công ty lúc đó. Riêng năm 1997 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt con số 21,549 triệu USD tăng gấp hai so với năm 1996 số thương vụ thực hiện ở các phòng lên đến gần 100, trong đó có thương vụ trị giá lớn 3 - 4 triệu USD.
Tuy nhiên, những năm này, do vấp phải một số khó khăn khách quan trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Việc tan rã khối SEV và Liên Xô đã làm mất đi nhiều bạn hàng lớn, cùng với đó là sự cạnh tranh gay gắt của các Công ty và các tổ chức xuất khẩu khác đã làm Công ty phải giảm giá xuất hàng hoá của mình để thu hút bạn hàng.
Năm 1997, cơ chế chính sách của nhà nước trong điều hành thương mại tiếp tục hoàn thiện. Việc nhà nước kiên quyết đấu tranh ngăn chặn nạn buôn lậu sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhà nước, trong đó có Công ty tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu thuận lợi, nhất là những mặt hàng có thuế suất cao.
Bên cạnh thuận lợi này là một khó khăn lớn vì tình hình kinh tế đất nước bước vào thời kỳ khó khăn thử thác mới. Nếu khó khăn diễn ra đầu năm 1997 là vấn đề vốn lưu động trong kinh doanh thì sáu tháng cuối năm lại nổi lên tỷ giá đồng Việt Nam so với ngoại tệ tăng lên đột biến, hiện tượng này có lợi cho Công ty trong việc xuất khẩu nhưng lại gây ảnh hưởng không tốt đến việc nhập khẩu. Giá vốn tăng, tồn đọng hàng, lãi vay quá hạn.... Mà trong thời gian này mặc dù phương hướng của Công ty là đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu, song có nhiều nguyên nhân làm cho lợi nhuận thu được từ xuất khẩu giảm, do vậy Công ty phải tranh thủ nhập khẩu với phương châm "lấy nhập bù xuất".
Hơn nữa, vào những tháng cuối năm, ngân hàng không đủ đô la mỹ để bán nên hoạt động nhập khẩu của Công ty bị hạn chế. Cơ chế điều hành thương mại có nhiều tiến bộ song còn nhiều bất công, quản lý nhiều ngành, nhiều cấp chồng chéo, gây c

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tình hình thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở Chợ Đầu Mối Phường Phú Hậu Thành Phố Huế Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của Công ty Tài chính Bưu điện Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Luận văn Kinh tế 0
D Tác động của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trường đại học Văn hóa, Xã hội 0
D Phân tích phương thức đấu thầu quốc tế và đánh giá tình hình hoạt động đấu thầu quốc tế tại Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
Y Phân tích thống kê tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính của Xí n Luận văn Kinh tế 0
C Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính Luận văn Kinh tế 2
D Phân tích tình hình hoạt động & xây dựng chiến lược marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Luận văn Kinh tế 0
T Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT AG qua ba năm 2001-2003 Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top