nhatha2380

New Member

Download miễn phí Các giải pháp nhằm thu hút FDI của các nước Asean vào Việt Nam





LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương I 2

TỔNG QUAN CHUNG VỀ ASEAN 2

1. Quá trình hình thành và phát triển của ASEAN 2

1. Cơ cấu tổ chức của ASEAN 4

1.2. Các uỷ ban của ASEAN 8

1.3. Các ban thư ký ASEAN 8

1.4. Các cơ chế hợp tác với các nước thứ ba 9

2.Một số nguyên tắc hoạt động chính 10

2.1. Các nguyên tắc nền tảng cho quan hệ giữa các quốc gia thành viên và với bên ngoài 10

2.2. Các nguyên tắc điều phối hoạt động của Hiệp hội 11

2.3. Các nguyên tắc khác 12

3. ASEAN và Việt Nam 12

Phần II. KINH TẾ MỘT SỐ NƯỚC ASEAN 15

I. KINH TẾ THÁI LAN 15

1 Lịch sử hình thành 15

1.2 Điều kiện tự nhiên 16

2.Thái Lan qua các thời kỳ kinh tế khác nhau 17

2.1. Trước năm 1967 17

2.1.1 Khái quát về kinh tế 17

2.1.2. Chính sách của Chính phủ 18

2.2 Từ năm 1967 đến 1997 21

2.2.1. Bối cảnh lịch sử 21

2.2.2. Chính sách của chính phủ Thái Lan trong thời kì này 23

2.3 Kinh tế Thái Lan từ năm 1997 đến nay 29

2.3.1 Một số nét về tình hình của Thái Lan 29

2.3.2 Chính sách của chính phủ 30

II.KINH TẾ SINGAPORE 35

1. Sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ của Xinhgapo và nguyên nhân 35

2. Sự đóng góp của hoạt động dịch vụ vào kinh tế Xinhgapo 38

2.1. Mô hình chỉ số phát triển tổng sản phẩm trong nước phụ thuộc vào 3 khu vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. 39

2.2. Mô hình GDP của Xingapo phụ thuộc vào giá trị sản lượng dịch vụ. 42

2.3. Mô hình sự phụ thuộc của giá trị dịch vụ theo số lao động ở ngành dịch vụ 44

2.4.Những tác động khác của dịch vụ đối với nền kinh tế: 47

3.Những điều kiện để phát triển hoạt động dịch vụ ở Xinhgapo. 49

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


81
5.92
5.11
5.22
Đài Loan
1.90
1.99
2.16
2.37
2.55
2.72
3.20
3.49
Indonesia
0.87
0.54
0.97
1.42
1.52
2.39
1.18
1.54
Việt Nam
0.24
0.31
0.56
0.82
0.86
0.94
1.09
0.99
Hàn Quốc
1.64
1.24
1.25
1.40
1.82
1.76
1.15
1.53
Philippines
0.48
0.53
0.49
0.72
1.13
1.21
1.41
1.68
Canada
1.37
1.39
1.25
1.07
1.07
1.09
1.13
1.20
Australia
1.62
1.38
1.41
1.36
1.51
1.62
1.80
2.28
New Zealand
0.09
0.17
0.16
0.16
0.18
0.17
0.22
-
Nước khác
12.93
13.84
12.94
16.10
12.77
12.22
12.92
-
Hiện nay và trong tương lai với sự mở cửa của Trung Quốc và Việt Nam thì Thái Lan đang và sẽ đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt về giá do lợi thế về chi phí thấp và giá nhân công rẻ.Tuy nhiên với việc đưa ra các chương trình nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu, bao gồm thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp từ chi phí lao động cao sang sử dụng hàm lượng công nghệ cao và khuyến khích sự phát triển và áp dụng công nghệ hiện đại nhằm làm tăng phần giá trị gia tăng trong các ngành công nghiệp sử dụng chi phí lao động cao, Thái Lan hy vọng vẫn duy trì được khả năng cạnh tranh của mình.
Chính sách đầu tư
Ban đầu, chính phủ Thái Lan áp dụng chính sách kiểm soát tỷ giá hối đoái nhằm ổn định đồng tiền bản địa và khuyến khích việc đầu tư của cả 2 khu vực nhà nước và tư nhân, tạo ra sự hấp dẫn về thương mại và đầu tư. Song đã gây những tác động tiêu cực, thâm hụt cán cân thanh toán và thâm hụt tài khoản vãng lai ngày càng gia tăng, tỷ lệ lãi suất cho vay trong nước tương đối cao đã khuyến khích việc vay vốn ngắn hạn nước ngoài với mục đích đầu cơ. Chính điều này đã làm mất kiểm soát của chính phủ, đồng Baht phá giá không thể cứu vãn nổi – là ngòi nổ của cuộc khủng hoảng tiền tệ châu Á.
Sau đó, nhờ chính sách tự do hóa tài chính năm 1993 đã giúp Thái Lan hội nhập khá thành công vào thị trường tài chính quốc tế, dỡ bỏ những trở ngại đối với sự phát trển của các thị trường vốn nội địa. Các ngành dịch vụ tài chính – ngân hàng, bảo hiểm và kinh doanh bất động sản tăng lên với tốc độ chóng mặt, từ khoảng 5% những năm 1970 lên 12,6 % năm 1994. Dòng chảy của FI đổ vào rất ồ ạt.
2.3 Kinh tế Thái Lan từ năm 1997 đến nay
2.3.1 Một số nét về tình hình của Thái Lan
Sau cuộc khủng hoảng tài chính- tiền tệ 7/1997, nền kinh tế Thái Lan rơi vào tình trạng khó khăn trầm trọng:mức tăng GDP năm1998 là -10,5%, nợ nước ngoài khoảng 87 tỷ USD, thất nghiệp gia tăng(tới tháng 3/1998 là 2,8 triệu người).Cuộc khủng hoảng đã giúp Thái Lan nhận ra một điều rằng nếu không có một chính sách thương mại đúng đắn với những điều chỉnh cho phù hợp với những tình hình biến đổi thì Thái Lan khó mà duy trì được thế mạnh xuất khẩu của mình.
2.3.2 Chính sách của chính phủ
Nhận thức rõ được điều này, Chính phủ Thái Lan đã vạch rõ những chính sách phát triển thương mại và đầu tư quốc tế sau khủng hoảng, theo đó Thái Lan triệt để tận dụng cơ hội để trở thành một trong năm nước châu Á đóng vai trò nổi bật trên thương trường quốc tế với những yếu tố tích cực sẵn có.
Chính sách thương mại
Thứ nhất, hiện nay Thái Lan vẫn được đánh giá là có năng lực tốt trong sản xuất và chiếm vị trí hàng đầu trong khu vực về xuất khẩu đối với nhiều mặt hàng quan trọng, đặc biệt là gạo(đứng đầu thế giới về xuất khẩu), mía đường(đứng thứ ba thế giới), các loại nông sản , thực phẩm chế biến.
Thứ hai, về mặt địa lý, Thái lan vẫn được coi là trạm trung chuyển, là cửa ngõ thương mại quan trọng đối với nhiều nước.
Thứ ba, Thái lan có hệ thống pháp luật thương mại tự do theo tiêu chuẩn quốc tế để từ đó có thể tiếp nhận quá trình tự do hóa thương mại.Bên cạnh đó, Thái lan cũng có những điều chỉnh nhằm khắc phục những nhựợc điểm của mình. Đặc biệt là trong những năm gần đây,chính phủ Thái Lan chú trọng tháo gỡ các trở ngại trong quan hệ thương mại với các nước làng giềng. Điều này được thể hiện khi Thái Lan ký kết các hợp tác kinh tế đối với tất cả các nước láng giềng, chẳng hạn như:Tam giác kinh tế phía Nam, tứ giác kinh tế phía Bắc, lục giác kinh tế sông Mê Công. Các biện pháp điều chỉnh nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại của Thái Lan sau khủng hoảng tập trung vào:
Ban hành các chính sách tác động lên hoạt động thương mại quốc tế theo
hướng thúc đẩy xuất khẩu.
Trong điều kiện tăng năng suất lao động trong nước sau cuộc khủng hoảng gặp nhiều khó khăn, Chính phủ Thái lan chủ trương một mặt giảm nhập khẩu, mặt khác tăng cường xuất khẩu dịch vụ, tìm kiếm các mặt hàng xuất khẩu mới, thị trường mới, đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu, tiếp tục tự do hóa để nâng cao khả năng cạnh tranh cho hàng xuất khẩu. So với các nước châu Á bị khủng hoảng khác, Thái Lan ưu thích việc ban hành các chính sách tác động trực tiếp đến việc thúc đẩy xuất khẩu hơn là các chính sách tác động gián tiếp.Các chính sách cơ bản nhằm tác động lên hoạt động thương mại quốc tế của Thái Lan bao gồm:
Điều chỉnh định hướng xuất khẩu. Bên cạnh các đối tác truyền thống là các nước công nghiệp phát triển, Thái Lan đặc biệt chú trọng tới thị trường các nước đang phát triển thuộc các khu vực như:ASEAN, Trung Đông, Châu Phi, Trung Quốc, trong đó các nước thuộc khu vực ASEAN và Mỹ Latinh được Thái Lan đặc biệt quan tâm. Để hỗ trợ xuất khẩu sang các thị trường mới, Chính phủ Thái Lan đã áp dụng nhiều biện pháp như: hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay trong vòng 5 năm đối với các nhà xuất khẩu sang các thị trường mới.
Điều chỉnh cơ cấu thương mại quốc tế. Thái Lan tiếp tục đề cao vai trò của khu vực dịch vụ(hiện tại là 50% GDP). Thái Lan xác định 5 ngành dịch vụ được ưu tiên xuất khẩu sau khủng hoảng là các món ăn Thái, văn hóa phẩm, khu giải trí và sân gôn, mỹ viện, chăm sóc sức khỏe và y tế.
Điều chỉnh cơ cấu tổ chức hoạt động ngoại thương. Thái Lan chủ trương điều chỉnh cơ cấu tổ chức, phân định rõ chức năng của các trung tâm và các văn phòng thay mặt ở nước ngoài. Hiện nay, các trung tâm có nhiệm vụ là theo dõi các thị trường và những vấn đề liên quan đến thương mại.Còn các văn phòng thương mại có nhiệm vụ triển khai các chính sách thương mại của chính phủ Thái Lan ở nước ngoài, đồng thời báo cáo các vấn đề nảy sinh và đề ra các phương án giải quyết.
Tăng cường tự do hóa thương mại và nâng cao khả năng cạnh tranh nhằm
hội nhập sâu hơn nữa vào nền kinh tế thế giới. Chính phủ Thái Lan cho rằng, để có thể mở rộng được các thị trường xuất khẩu thì cần có sự điều chỉnh quan điểm về “tự do hóa thương mại song phương” và cần đặt nó song song với “tự do hóa thương mại đa phương”.Trong tình hình hiện nay, khi mà các hiệp định về tự do hóa thương mại đa phương đang gặp nhiều trở ngại và diễn ra chậm so với mong đợi thì việc ký kết các hiệp định về tự do hóa thương mại song phương lại tỏ ra là một sự lựa chọn đúng, tạo điều kiện cho sự phát triển và đồng thời đẩy nhanh việc ký kết các hiệp định về tự do hóa thượng mại đa phương. Chính vì vậy mà trong những năm gần đây, Thái Lan luôn đẩy nhanh các hoạt động ký kết các hiệp ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Nghiên cứu những giải pháp nhằm tối ưu hóa chi phí logistics cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI vào Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Long An Nông Lâm Thủy sản 0
D Giải pháp hoàn thiện các chương trình du lịch nội địa của công ty cổ phần đầu tư Mở - Du lịch Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp sử dụng các dạng năng lượng mới trong tương lai Khoa học Tự nhiên 0
D Giải pháp để quản lý cầu dịch vụ ăn uống trong các nhà hàng bình dân trên địa bàn Hà Nội Luận văn Kinh tế 1
D Sáng kiến kinh nghiệm Các dạng bài tập và phương pháp giải bài tập Sinh học Luận văn Sư phạm 0
D Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề xuất các giải pháp cải thiện Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top