messy_smart

New Member

Download miễn phí Đề tài Phân tích hợp tác thương mại Việt Nam-EU trong lĩnh vực Dệt may





MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 2
MỘT VÀI NÉT VỀ LIÊN MINH CHÂU ÂU(EU) 2
1.1. Sự hình thành và phát triển của liên minh Châu Âu. 2
1.2. Chiến lược của liên minh Châu Âu đối với Châu Á. 5
CHƯƠNG 2 9
THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM -EU TRONG LĨNH VỰC DỆT MAY 9
2.1. Khái quát về ngành dệt may Việt Nam. 9
2.2. Cơ cấu thị trường ngành dệt may Việt Nam 10
2.3. Cơ cấu của ngành dệt may Việt Nam. 12
2.4. Một số đánh giá về thực trạng thương mại dệt may Việt Nam-EU 14
CHƯƠNG 3 18
CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – EU TRONG LĨNH VỰC DỆT – MAY 18
3.1. Định hướng của ngành dềt may Việt Nam 18
3.2. Định hướng thương mại dệt may Việt Nam- EU: 20
3.3. Các giải pháp nhằm thúc đẩy hợp tác thương mại Việt Nam-EU trong lĩnh vực dệt may. 22
3.3.1. Tăng cường quan hệ kinh tế đối ngoại: 22
3.3.2. CảI cách hệ thống để đẩy mạnh xuất khẩu. 24
3.3.3. Đẩy mạnh phát triển nguyên liệu trong nước. 25
3.3.4. Nghiên cứu triển khai và đào tạo nhân lực. 26
3.3.5. Đẩy mạnh cách mua nguyên liệu, bán thành phẩm. 26
KẾT LUẬN 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO 29
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

rong quá trình thực hiện chiến lược toàn cầu của mình nói chung và chiến lược mới với Châu Á nói riêng, EU đã tìm thấy ở Việt Nam những ưu thế địa chính trị, địa kinh tế để lấy Việt Nam làm đIểm tựa quan trọng trong chiến lược đối ngoại của mình với Châu Á.
Mối quan hệ Việt Nam – EU đã bắt đầu được thiết lập từ sau năm 1975, nhưng chỉ đơn thuần là viện trợ kinh tế. Bước chuyển biến to lớn đánh dấu một thời kỳ mới trong quan hệ Việt Nam- EU là việc hai bên thiết lập quan hệ ngoại giao tháng 10/1990. Trên cơ sở đó mối quan hệ Việt Nam và EU đã phát triển nhanh chóng. Hai bbên đã có hàng loạt cuộc tiếp xúc gặp gỡ thăm viếng hội thảo khoa học… nhằm trao đổi thông tin và tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau. Quan hệ Việt Nam –EU bước vào giai đoạn lịch sử mới khi.
Hiệp định khung hợp tác Việt Nam – EU được ký kết vào tháng 7/1995. Hiệp định đã tạo ra những yếu tố thuận lợi cho EU và mối nước thành viên EU trong quan hệ hợp tác thương mại và đầu tư với Việt Nam. Có thể nói, hiệp định khung hợp tác Việt Nam – EU vừa là cơ sở pháp lý vừa là động cơ thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và EU phát triên mạnh mẽ và toàn diện trên rất nhiều lĩnh vực: hợp tác thương mại, đầu tư khoa học kỹ thuật môi trường văn hoá giáo dục y tế… đặc biệt là trng lĩnh vực dệt may. Bằng chứng là hai hiệp định dệt may Việt Nam – EU giai đoạn 1993 – 1997 và 1998 – 2000 đã ký kết. nhờ đó kim ngạch hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường EU đã tăng lên nhanh chóng. Vẫn đề này sẽ được nghiên cứu kỹ ở chương tiếp theo.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM -EU TRONG LĨNH VỰC DỆT MAY
2.1. Khái quát về ngành dệt may Việt Nam.
Ngành dệt may là ngành công nghiệp truyền thống có lịch sử phát triển rất lâu đời ở nước ta. Mạc dù thường xuyên phảI đối mặt với rất nhiều thử thách, song với đặc tính thu hút nhiều lao động, đầu tư ít vốn, thu lãi nhanh, ngành dệt may đã tận dụng được các lợi thế của đất nước và đóng góp ngày càng nhiều cho quá trình phát triển kinh tế của đất nước.
Thứ nhất, ngành dệt may phải thực hiện một nhiệm vụ quan trọng là đảm bảo đầy đủ nhu cầu thiết yếu cho nhân dân trong nước “sau cái ăn là cái mặc ”, qua đó góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Trên thực tế sản phẩm của ngành dệt may chỉ mới đáp ứng được một phần nhu cầu trong nước. Hàng năm chúng ta vẫn phảI nhập với một khối lượng lớn nguyên liệu lẫn hàng dệt may thành phẩm. Mặt khác ngành dệt may sản phẩm cho tiêu dùng trong nước chất lượng còn thấp, mẫu mã chưa phong phú, giá cả lại cao so với sản phẩm dệt may nhập khẩu. Tuy nhiên trong những năm gần đây, ngành dệt may đã có kế hoạch đổi mới trang thiết bị, tăng sản lượng, giảm giá thành, đa dạng hoá mẫu mã nhằm đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu của nhân dân trong nước.
Thứ hai, với đặc tính sử dụng nhiều lao động, đặc biệt là đối với ngành dệt may Việt Nam thiếu thiết bị công nghệ hiện đại vì thế còn rất nhiêù công đoạn sản xuất thủ công, nên ngành dệt may có khả năng giải quyết việc làm cho rất nhiều lao động. Hiện nay toàn ngành dệt may Việt Nam đang sử dụng hơn 500. 000 lao động Con số này là nhỏ khi so với tổng số 38 triệu người trong độ tuổi lao động của Việt Nam nhưng là một con số khá lớn đối với một ngành công nghiệp, có ý nghĩa không chỉ trên phương diện kinh tế mà còn góp phần bình ổn chính trị – xã hội.
Thứ ba, không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước, hiện nay sản phẩm dệt may của Việt Nam đã có mặt ở rất nhiều thị trường nước ngoài. Các sí nghiệp dệt may lớn ở Trung ương và địa phương đều đang cố gắng dành năng lực tốt nhất cho sản xuất hàng dệt may. Ngành dệt may đã phát huy và tận dụng hết tiềm năng sẵn có của đất nước, thúc đẩy mạnh mẽ quá trình đó. Trong thời gian tới, chúng ta cần có những chính sách phù hợp để khai thác hiệu quả những ưu thế của ngành dệt may nhằm thúc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2.2. Cơ cấu thị trường ngành dệt may Việt Nam
Nhiệm vụ đầu tiên của ngành dệt may là đáp ứng cho nhu cầu của nhân dân trong nước “sau cái ăn là cái mặc ”. Nhưng trên thực tế, ngành dệt may chưa hoàn thành nhiệm vụ này, hàng năm chúng ta vẫn phải nhập một lượng lớn nguyên liệu lẫn hàng dệt may thành phẩm. Điều này chứng tỏ rằng trong quá trình phát triển và hướng ngoại ngành dệt may Việt Nam đã để lại một khoảng trống sau lưng mình, đó là thị trường may mặc trong nước Hiện nay các sí nghiệp dệt may lớn Trung ương và địa phương đều đang cố gắng dành những năng lực tốt nhất cho sản xuất hàng dệt may xuất khẩu, phần nào không xuất được thì để lại tiêu dùng trong nước. bằng chứng là thỉnh thoảng mọt doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may xuất khẩu nào đó lạI đưa ra “cửa hàng giới thiệu sản phẩm” của mình những lô hàng kém phẩm chất bán cho hàng tiêu dùng, đó là những chiếc quần áo rộng quá cỡ, khác biệt về màu sắc và kiểu mốt đối với người Việt Nam. Hoạt động của ngành dệt may trên thị trường nội địa có thể được phản ánh như sau:
Ở thị trường thành thị, thị trường bị thả nổi: Các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng may mặc của tư nhân gia đời rất nhanh với nhiều quy mô và hình thức khác nhau đã thay thế dần cho may mặc quốc doanh, tình trạng kinh doanh đất trốn lậu thuế sản xuất buôn bán hàng giả, hàng “Sida”, hàng ngoại tràn vào một cách tràn lan, khó kiểm soát được. Ở thị trường nông thôn, miền núi lại khác hẳn thị trường bị bỏ trống bởi cầu ít, khả năng thanh toán kém do đó không đủ sức để thu hút tư thương vào.
Nếu ta chỉ làm một phép tính đơn giản cũng có thể thấy được sự lãng phí đáng quan tâm của ngành dệt may Việt Nam. Nước ta hiện nay có khoảng 78 triệu dân, chỉ tính khiêm tốn mỗi người tiêu dùng bình quân 100. 000 đồng / năm sẽ tạo được một thị trường với sức mua 7800 tỷ đồng ( tương đương với khoảng 600 triệu USD ) xấp xỉ kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của chúng ta vào 14 quốc gia thành viên EU năm 1998.
Đối với hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam được xuất khẩu ra hai khu vực thị trường: có hạn ngạch và phi hạn ngạch. Thị trường có hạn ngạch do EU áp đặt. Nơi đây, loại hình gia công chiếm vhủ yếu 80% kim ngạch xuất khẩu hầu như ổn định. Sau khi Hiệp định dệt may thời kỳ đầu ( 1993 – 1997 ) được ký kết kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU không ngừng tăng lên. Thời kỳ đầu có 105 chủng loại ( category – cat ) quản lý bằng hạn ngạch, sau khi điều chỉnh ( tháng 8/ 1995 ) còn 54 cat và khi hiệp định thời kỳ 1998 – 2000 được ký kết thì số cat quản lý hạn ngạch chỉ còn 29. Tính gia, có 122 đã được EU “giải phóng ” số lượng Cat được giải phóng này có thể mang lạI một kim ngạch không nhỏ.
Trước những khó khăn trong việc khai thác thị trường xuất khẩu như đã nêu trên, việc mở rộng và tăng cường hơn lữa hợp tác với thị trường EU là một đòi hỏi khách quan của nganhf dệt may Việt Nam. Đó cũng chí...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top