vietdungbui2002

New Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán thương mại và công nghiệp Việt Nam VIG
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT Viết tắt Nguyên văn
1 CTCK Công ty chứng khoán
2 HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
3 HOSE Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ
Chí Minh
4 KDCK Kinh doanh chứng khoán
9 OTC Thị trường chứng khoán phi tập trung
5 SGDCK Sở giao dịch chứng khoán
6 TTCK Thị trường chứng khoán

7 TTCKVN Thị trường chứng khoán Việt Nam
8 TTLKCK Trung tâm lưu kí chứng khoán
10 UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước
11 VICS Công ty cổ phần chứng khoán thương
mại và công nghiệp Việt Nam
12 WTO Tổ chức thương mại thế giới
SV: Nguyễn Ngọc Dũng Lớp: CQ47/17.02
4
5
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 2.1: DOANH THU HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA
VICS GIAI ĐOẠN 2009-2012 50
DANH MỤC CÁC HÌNH
SV: Nguyễn Ngọc Dũng Lớp: CQ47/17.02
5
6
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi ra đời cho đến nay, thị trường chứng khoán Việt Nam đã bước
qua biết bao nhiêu thăng trầm sóng gió. Nếu như trong những năm đầu tiên
thành lập, TTCK Việt Nam gần như chỉ thực hiện chức năng duy nhất là nơi
giao dịch của các cổ phiếu của các công ty nhà nước được cổ phần hóa thì đến
nay, TTCK Việt Nam đã trở thành một kênh huy động vốn quan trọng, tạo
điều kiện cho sự phát triển có tính đột phá của các doanh nghiệp Việt Nam
thuộc mọi thành phần kinh tế. Khoảng thời gian cuối năm 2006 đến đầu năm
2007, với sự bùng nổ thực sự của chứng khoán, đồng thời đã kéo theo sự ra
đời của hàng loạt công ty chứng khoán mới. Hiện nay đã có 105 công ty
chứng khoán chính thức là thành viên của HNX và HOSE. Các công ty chứng

khoán bên cạnh vai trò là trung gian, là cầu nối giữa nhà đầu tư với thị trường
thì công ty cũng là doanh nghiệp, sinh tồn nhờ hoạt động và nhu cầu của thị
trường vì vậy nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại, phát triển và đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhà đầu tư là vấn đề cấp thiết đối với mỗi công
ty chứng khoán.Tuy nhiên do số lượng công ty chứng khoán tăng lên quá
nhanh dẫn đến sự cạnh tranh giữa các công ty ngày một gay gắt hơn, mặt khác
do có nhiều công ty chứng khoán tồn tại nhưng hoạt động không hiệu quả,
nhân lực phân tán, có nhiều chính sách cạnh tranh không lành mạnh và đặc
biệt có một số không nhỏ công ty chứng khoán đã làm ăn thua lỗ dẫn đến
không đủ điều kiện hoạt động theo quy định của uỷ ban chứng khoán nhà
nước. Gần đây nhất chính phủ đã phê duyệt đề án tái cấu trúc các công ty
chứng khoán nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, năng lực tài chính, quản
trị doanh nghiệp và khả năng kiểm soát rủi ro của các công ty chứng khoán,
trên cơ sở đó, từng bước thu hẹp số lượng các công ty chứng khoán để tăng
cường khả năng, hiệu quả quản lý, giám sát đối với hoạt động công ty chứng
SV: Nguyễn Ngọc Dũng Lớp: CQ47/17.02
6
7
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
khoán đồng thời chuẩn bị cho quá trình mở cửa thị trường dịch vụ tài chính
theo lộ trình hội nhập đã cam kết. Vì vậy để có thể đứng vững và phát triển
trên thị trường chứng khoán các công ty chứng khoán phải không ngừng nâng
cao chất lượng, cải tiến về mọi mặt các hoạt động kinh doanh của mình.
Là một sinh viên Học Viện Tài Chính, sau thời gian được thực tập tại
công ty cổ phần chứng khoán thương mại và công nghiệp Việt Nam cùng với
việc nhận ra tính thực tiễn của vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều
kiện kinh tế thị trường, thị trường chứng khoán ngày càng phát triển và hội
nhập nên em đã quyết định lựa chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là: “Giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán
thương mại và công nghiệp Việt Nam”

2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn trước hết là làm rõ những lý luận cơ bản, tổng
quan nhất về năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán, trên cơ sở đó tiếp
tục đi sâu nghiên cứu, phân tích năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần
chứng khoán thương mại và công nghiệp Việt Nam và đưa ra những giải pháp
để nâng cao năng lực cạnh tranh đối với công ty cổ phần chứng khoán thương
mại và công nghiệp Việt Nam phù hợp với định hướng phát triển của công ty
trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
- Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán
thương mại và công nghiệp Việt Nam
- Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh đối với công ty cổ phần chứng
khoán thương mại và công nghiệp Việt Nam
* Phạm vi nghiên cứu: Tình hình hoạt động và đánh giá năng lực cạnh tranh
của công ty cổ phần chứng khoán thương mại và công nghiệp Việt Nam trong
giai đoạn từ 2009-2012 và định hướng trong thời gian tới.
SV: Nguyễn Ngọc Dũng Lớp: CQ47/17.02
7
8
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tư duy : Duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
- Phương pháp khảo sát thực tiễn, phương pháp thống kê, phương pháp
diễn giải- quy nạp, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp đối chiếu
so sánh.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề
tài luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Công ty chứng khoán và nâng cao năng lực cạnh tranh công ty

chứng khoán
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và năng lực cạnh tranh tại công
ty cổ phần chứng khoán thương mại và công nghiệp Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần chứng
khoán thương mại và công nghiệp Việt Nam
Em xin chân thành Thank ban giám đốc và các anh chị nhân viên trong
công ty cổ phần chứng khoán thương mại và công nghiệp Việt Nam đã tạo
điều kiện giúp em thực tập thuận lợi. Em cũng xin chân thành Thank thầy
giáo Hoàng Văn Quỳnh đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này. Mặc dù
có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu và thu thập tài liệu, tuy nhiên do hạn
chế về thời gian nghiên cứu và kiến thức nên bài luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ của thầy để bài
luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
SV: Nguyễn Ngọc Dũng Lớp: CQ47/17.02
8
9
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
CẠNH TRANH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1 Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm công ty chứng khoán
* Khái niệm công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán
thông qua việc thực hiện một hay một vài dịch vụ chứng khoán với mục đích
tìm kiếm lợi nhuận
* Đặc điểm hoạt động của công ty chứng khoán
Là một chủ thể kinh doanh, công ty chứng khoán cũng có những đặc
điểm tương đồng với tổ chức và hoạt động của các công ty khác nói chung.

Nhưng đồng thời, do hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán nên cũng có
những đặc điểm khác biệt hơn so với các loại hình kinh doanh khác.
- Phần lớn tài sản là tài sản tài chính: Tài sản của các công ty chứng
khoán phần lớn đều là tài sản tài chính. Ngoài một phần rất nhỏ để đầu tư vào
cơ sở vật chất, phần lớn tài sản còn lại của công ty chứng khoán là chứng
khoán. Những chứng khoán này hình thành chủ yếu từ hoạt động tự doanh và
bảo lãnh phát hành. Nét đặc trưng của các loại tài sản tài chính này là giá trị
của chúng thường xuyên biến động trên thị trường. Sự biến động này tất yếu
tạo ra những rủi ro tiềm tàng trong hoạt động của các công ty chứng khoán.
Để giảm thiểu rủi ro này, các chứng khoán trong tài sản của công ty chứng
khoán phải có tính thanh khoản rất cao.
- Sản phẩm dễ bị bắt chước: Sản phẩm của các công ty chứng khoán là
các sản phẩm dịch vụ tài chính. Đặc điểm của loại hình sản phẩm đặc biệt này
là không có hình thái vật chất, mức độ kết tinh chất xám cao, rất khó tạo ra
sản phẩm mới song lại dễ dàng bị bắt chước. Vì vậy để tồn tại và phát triển,
SV: Nguyễn Ngọc Dũng Lớp: CQ47/17.02
9
10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
các công ty chứng khoán phải không ngừng cải tiến dịch vụ, liên tục tạo ra
các sản phẩm mới cũng như học hỏi đối thủ cạnh tranh để hoàn thiện nghiệp
vụ của mình, nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Có khả năng xảy ra xung đột lợi ích: Trong lĩnh vực chứng khoán, lợi
ích cá nhân của các nhân viên kinh doanh hay lợi ích của công ty chứng
khoán có thể mâu thuẫn với lợi ích của các khách hàng mà công ty chứng
khoán cam kết phục vụ dẫn tới những xung đột lợi ích. Nếu không được kiểm
soát chặt chẽ công ty chứng khoán cũng như các nhân viên kinh doanh của
công ty có thể lợi dụng những đặc thù trong hoạt động của mình để trục lơi,
gây thiệt hại cho khách hàng. Vì vậy cần áp dụng những nguyên tắc đạo đức
nghề nghiệp để ngăn chặn các xung đột lợi ích này.

- Mức độ chuyên môn hoá cao: Các bộ phận của công ty chứng khoán
như môi giới, tự doanh và bảo lãnh phát hành chứng khoán thường được tổ
chức độc lập, không phụ thuộc lẫn nhau và được chuyên môn hoá ở mức độ
rất cao. Vì vậy mà việc quản lý các hoạt động của công ty có sự phân cấp rõ
rệt, các bộ phận có quyền độc lập trong quyết định.
- Là doanh nghiệp hoạt động có điều kiện: Do tầm quan trọng và sức ảnh
hưởng của các công ty chứng khoán trên thị trường tài chính là rất lớn, nên tất
cả các quốc gia trên thế giới đều phải đặt ra những rào cản đối với các doanh
nghiệp muốn tham gia vào hoạt động trong lĩnh vực này. Thông thường đó là
những yêu
cầu về vốn điều lệ, về đội ngũ cán bộ (kiến thức, trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm, mức độ tín nhiệm, tính trung thực và có giấy phép hành nghề) và các
quy định tối thiểu về cơ sở vật chất. Thêm vào đó, trong quá trình hoạt động,
công ty chứng khoán luôn chịu sự giám sát chặt chẽ vởi cơ quan quản lý nhà
nước (ở Việt Nam là Uỷ ban chứng khoán nhà nước).
SV: Nguyễn Ngọc Dũng Lớp: CQ47/17.02
10
11
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
1.1.2 Mô hình tổ chức hoạt động của công ty chứng khoán
Hiện nay trên thế giới tồn tại hai mô hình tổ chức của công ty chứng
khoán là mô hình công ty chứng khoán đa năng và mô hình công ty chứng
khoán chuyên doanh.
∗ Mô hình công ty chứng khoán đa năng:
Theo mô hình công ty đa năng, công ty chứng khoán là một bộ phận cấu
thành của ngân hàng thương mại. Hay nói cách khác, ngân hàng thương mại
kinh doanh trên cả hai lĩnh vực là tiền tệ và chứng khoán.
Mô hình công ty chứng khoán đa năng có ưu điểm là có thể giảm bớt
được rủi ro hoạt động kinh doanh chung, có thế mạnh và kinh nghiệm trong
hoạt dộng kinh doanh chứng khoán, tạo động lực cho sự phát triển của thị

trường. Tuy nhiên, mô hình này cũng có nhược điểm là công ty có thể sẽ lợi
dụng những ưu thế của mình để lũng đoạn thị trường.


HÌNH 1.1: MÔ HÌNH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ĐA NĂNG
* Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh:
SV: Nguyễn Ngọc Dũng Lớp: CQ47/17.02
Ngân hàng
Chứng khoánTiền tệ
Bảo hiểm
11
12
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty
chứng khoán độc lập, chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận.
Mô hình này giúp hạn chế rủi ro cho các ngân hàng và các tổ chức tài chính
trên thị trường, tạo điều kiện cho sự phát triển tự do của thị trường. Tuy
nhiên, tiềm lực tài chính có hạn nên khó khăn trong mở rộng hoạt động. Hoạt
động kinh doanh chứng khoán là hoạt động duy nhất mang lại doanh thu cho
công ty và đây cũng chính là nguồn thu duy nhất nên công ty sẽ gặp nhiều
khó khăn hơn so với những công ty theo mô hình đa năng khi thị trường đi
xuống.
HÌNH 1.2: MÔ HÌNH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN CHUYÊN DOANH
1.1.3 Nguyên tắc hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán
SV: Nguyễn Ngọc Dũng Lớp: CQ47/17.02
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ban lãnh đạo
Phòng môi giới Phòng bảo lãnh phát
hành

Phòng quản lí tài sản
Phòng tự doanh
Phòng tư vấn
12
13
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoạt động trên thị trường chứng khoán rất là phức tạp, có rất nhiều điều
hạn
chế đối với công ty chứng khoán trong quá trình kinh doanh. Điều đó đòi hỏi
các công ty chứng khoán hoạt động theo những nguyêng tắc nhất định để
khắc phục những sai sót, khiếm khuyết. Để khắc phục điều đó công ty chứng
khoán hoạt động dựa trên hai nguyên tắc cơ bản đó là nhóm nguyên tắc đạo
đức và nhóm nguyên tắc mang tính tài chính.
+ Trước hết nói về nhóm nguyên tắc đạo đức, công ty chứng khoán là
trung gian trong giao dịch của khách hàng và do đó công ty phải đảm bảo
giao dịch trung thực và công bằng vì lợi ích của khách hàng. Đồng thời có
nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng về các thông tin liên quan đến khách hàng
như thông tin về tài khoản, khi chưa được sự cho phép của khách hàng hoặc
có chỉ thị của các cơ quan quản lý nhà nước. Công ty chứng khoán khi hoạt
động tư vấn yêu cầu phải có các thông tin về mức độ rủi ro của hoạt động và
khả năng sinh lời của nó. Để đảm bảo cho khách hàng không bị lừa gạt trong
các dịch vụ của công ty. Các công ty chứng khoán không được phép nhận bất
kì một khoản hoa hồng thêm nào khác ngoài các khoản hoa hồng thông
thường. Đồng thời với việc tư vấn đó là công ty chứng khoán không được
dùng các thông tin nội bộ để giao dịch phục vụ cho lợi ích của mình, một số
công ty ngoài các hoạt động như môi giới, tư vấn còn có hoạt động tự doanh
là việc công ty chứng khoán thực hiện các giao dịch cho mình để thu lợi
nhuận từ kinh doanh chứng khoán. Điều đó dẫn đến các bất đồng về quyền lợi
trong giao dịch giữa khách hàng và công ty chứng khoán. Theo nguyên tắc
đạo đức thì các công ty chứng khoán sẽ phải ưu tiên thực hiện lệnh cho khách

hàng trước rồi mới đến lượt mình. Công ty chứng khoán cũng là một nhà kinh
doanh do đó nó không được phép tiến hành các hoạt động gây ra sự hiểu lầm
về giá cả của khách hàng từ đó kiếm lời. Tuy nhiên, hoạt động tự doanh
SV: Nguyễn Ngọc Dũng Lớp: CQ47/17.02
nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những người sản
SV: Nguyễn Ngọc Dũng Lớp: CQ47/17.02
24
25
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
xuất với người tiêu dùng (người sản xuất muốn bán đắt, người tiêu dùng
muốn mua rẻ); giữa người tiêu dùng với nhau để mua được hàng rẻ hơn; giữa
những người sản xuất để có những điều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu
thụ.
Có quan điểm lại cho rằng: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất
của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi
nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là
sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn
đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.
Cạnh tranh không phải là “chiến tranh” cũng không phải là “hòa bình”.
Cạnh tranh không còn là những động thái của tình huống, không phải chỉ là
những hành động mang tính thời điểm mà là cả tiến trình tiếp diễn không
ngừng, khi đó các doanh nghiệp đều phải đua nhau để phục vụ khách hàng tốt
nhất thì điều đó có nghĩa là không có giá trị gia tăng nào có thể giữ nguyên và
tồn tại vĩnh viễn mà có sự biến đổi mới lạ.
Từ những quan điểm trên, có thể hiểu cạnh tranh trong doanh nghiệp qua
khái niệm tổng quát sau: “Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là sự ganh đua
về kinh tế giữa các doanh nghiệp cùng ngành, cùng thị trường trong việc
giành lấy thị phần nhằm mục đích cuối cùng là gia tăng lợi nhuận. Cạnh tranh
là một quá trình diễn ra liên tục nhằm mang đến một chất lượng phục vụ tốt
nhất cho khách hàng và nâng cao thương hiệu của của đơn vị”.
1.2.2 Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
1.2.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là năng lực tồn tại trong kinh doanh và đạt được một

số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hay chất lượng
SV: Nguyễn Ngọc Dũng Lớp: CQ47/17.02


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Vietinbank Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình sau tuyển dụng nhân sự của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thuận Lợi Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Việt Nam sau M&A Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI vào Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nâng cao sự gắn bó của nhân viên với tổ chức tại công ty pfizer việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Việt Nam Văn hóa, Xã hội 0
D Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu PNJ Silver theo định hướng khách hàng tại thị trường Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top