Download miễn phí Luận văn Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ Xuất Nhập khẩu tại Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam





MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM) 3
1. Vai trò của hoạt động XNK đối với nền kinh tế 3
2. Rủi ro trong hoạt động Xuất Nhập khẩu và nhu cầu tài trợ Xuất Nhập khẩu 5
2.1. Rủi ro trong hoạt động XNK 5
2.2. Nhu cầu tài trợ XNK 6
3. Tín dụng tài trợ Xuất Nhập khẩu 8
3.1. Giới thiệu về hoạt động tín dụng tài trợ Xuất Nhập khẩu 9
3.2 Các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu: 11
3.2.1 Tài trợ xuất khẩu: 11
3.2.2. Tài trợ nhập khẩu 19
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng tài trợ XNK 26
3.3.1 Các nhân tố khách quan: 26
3.3.2. Các nhân tố chủ quan 27
3.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng Thương mại 27
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XNK TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 29
1. Giới thiệu chung về Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 29
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của SDG NHNTVN 29
1.2. Bộ máy tổ chức của Sở Giao Dịch Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam và chức năng các phòng ban 31
1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của SGD NHNT VN trong năm 2007 36
1.3.1 Huy động vốn 37
1.3.2 Sử dụng vốn 38
1.3.3 Dịch vụ 39
1.3.4 Hối đoái 40
1.3.5 Dịch vụ thẻ 41
1.3.6 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ 43
1.3.7 Phát triển mạng lưới 44
1.3.8 Hoạt động ngân quỹ 44
1.3.9 Công tác kiểm tra, kiểm soát 45
1.3.10 Công tác khách hàng 45
1.3.11 Công tác hành chính quản trị 45
1.3.12 Công tác tin học 46
1.4 Đánh giá kết quả kinh doanh của SGD trong năm 2007 46
2. Thực trạng hoạt động tín dụng XNK tại SGD NHNT VN trong năm 2007 49
2.1 Tài trợ tín dụng XNK ngắn, trung và dài hạn 49
2.2 Tín dụng tài trợ XNK dựa vào mặt hàng xuất khẩu hay nhập khẩu tại SGD 50
2.3 Hoạt động bảo lãnh tại SGD NHNT VN 52
2.4 Chất lượng tín dụng 55
2.5 Thanh toán xuất nhập khẩu của SGD 56
2.6 Đánh giá hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại SGD NHNT VN năm 2007 59
2.6.1 Những mặt đạt được 59
2.6.2 Những mặt tồn tại và nguyên nhân 60
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 63
1. Bối cảnh trong nước và quốc tế 63
2. Định hướng hoạt động trong năm 2008 của Sở Giao Dịch Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam 64
3. Những giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng tài trợ Xuất Nhập khẩu tại SGD NHNT VN 65
3.1 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng 66
3.2. Đa dạng hoá các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu 68
3.3. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án tài trợ XNK. 72
3.4 Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 73
3.5. Quản lý rủi ro trong tín dụng tài trợ XNK 74
3.6. Thực hiện chính sách khách hàng 76
3.7 Mở rộng hoạt động Marketing ngân hàng 77
3.8. Đổi mới công nghệ 78
3.9. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng trài trợ XNK. 78
4. Một số kiến nghị 79
4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ 79
4.2. Kiến nghị đối với NHNN và cán bộ ngành liên quan. 79
4.3. Kiến nghị đối với NHNT VN 81
4.4. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu 81
KẾT LUẬN 83
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

nghiệp vụ có chức năng triển khai nghiệp vụ trả góp, tiêu dùng đối với đối tượng khách hàng là thể nhân ( trừ nghiệp vụ tín dụng thông qua nghiệp vụ thanh toán thẻ) theo đúng các quy định, quy chế về cho vay hiện hành của NHNN VN và NHNT VN.
♦ Phòng tin học: là phòng chuyên môn có chức năng giúp ban giám đốc SGD trong việc quản lí, duy trì hệ thống công nghệ thông tin liên quan đến quản lí hoạt động kinh doanh tại SGD NHNT.
♦ Phòng tiết kiệm: là phòng nghiệp vụ có chức năng thực hiện công tác huy động vốn tiết kiệm bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ tại SGD theo đúng chế độ và thể lệ quy định của NHNN VN và NHNT VN.
♦ Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ: là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho ban giám đốc SGD về quản trị, điều hành lãi suất, tỷ giá, phí, huy động và kinh doanh vốn VNĐ và ngoại tệ tại SGD theo đúng các quy định về quản lí vốn và quản lí ngoại hối của NHNN VN và NHNT VN.
♦ Tổ quản lí quỹ ATM: là tổ nghiệp vụ trực thuộc SGD NHNT VN có chức năng cung ứng các dịch vụ, làm đầu mối xử lí các sự cố hay đề xuất xử lí các sự cố phát sinh để đảm bảo cho hoạt động của hệ thống máy ATM của SGD NHNT VN.
♦ Phòng vay nợ viện trợ: là phòng nghiệp vụ thuộc SGD NHNT có chức năng tham mưu và giúp Ban giám đốc Sở giao dịch trong việc quản lí, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đối ngoại sử dụng nguồn vốn vay nợ viện trợ ODA.
♦ Các phòng giao dịch: Phòng giao dịch SGD NHNT VN (gọi tắt là phòng giao dịch) là đơn vị hạch toán báo sổ trực thuộc SGD NHNT VN, hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội chịu sự quản lí, giám sát trực tiếp của SGD NHNT VN; có chức năng thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn tiết kiệm, cho vay khách hàng là cá nhân, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán dịch vụ vãng lai trên địa bàn và các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động tài khoản tiền khoản của các pháp nhân.
1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của SGD NHNT VN trong năm 2007
Hòa mình cùng sự phát triển chung của đất nước năm 2007 vừa qua, NH Ngoại thương nói chung và SGD NHNT VN nói riêng đã đạt được những thành tựu đáng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng đồng thời cũng gặp phải những khó khăn do những nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau.
1.3.1 Huy động vốn
Tính đến 31/12/2007, vốn huy động quy VNĐ của SGD đạt 37 000, 83 tỷ đông, tăng 3 076,18 tỷ đông ( 9,07% ) so với 31/12/2006 và chỉ hoàn thành 89,3% kế hoạch huy động vốn Trung ương giao. Vốn huy động bằng ngoại tệ của SGD chỉ chiếm tỉ trọng 54,71% vốn huy động của SGD và tỷ giá có xu hướng giảm vào dịp cuối năm 2007 nên tổng vốn huy động quy VNĐ của SGD cũng giảm. Thị phần vốn huy động quy VNĐ tại SGD trên địa bàn Hà Nội ước đạt 12,07% trong đó thị phần huy động VNĐ là 7,18% và ngoại tệ quy USD là 20,63 và đều giảm so với 2006.
+ Huy động vốn VNĐ : Vốn huy động từ khách hàng đến 31/12.2007 đạt 17204,24 tỷ VNĐ tăng 2157,5 tỷ VNĐ ( 14,34% ) so với năm 2006.
Tiền gửi của tổ chức kinh tế đạt được 13175,94 tỷ đồng ( 17,38% ) so với năm 2006 do SGD đã tiếp xúc với khách hàng để thu hút tiền gửi như tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước, công ty thông tin di động …Các khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn duy trì quan hệ tiền gửi với SGD và sử dụng nhiều dịch vụ thanh tóan tiền gửi đơn vị đạt được 4029,3 tỷ đồng, tăng 207,03 tỷ VNĐ ( 5,42% ) so với năm 2006.
+ Huy động vốn ngoại tệ : Đến 31/12/2007 vốn huy động ngoại tệ quy USD của SGD đạt 1269,03 tr USD, tăng 58,01 tr ( 4,71% ) so với năm 2006.
Tiền gửi của tổ chức kinh tế ước đạt 605,8 tr USD ( 37,47% ) so với năm 2006 do nhiều công ty chuyển tiền về USD đểt thực hiện dịch vụ thanh tóan.
Tiền gửi dân cư đạt đoạt 684,24 tr USD giảm 13,54% so với 2006. Do tỷ giá USD/VNĐ trong năm 2007 có xu hướng giảm nên khách hàng có xu hướng chuyển tiền từ TG tiết kiệm USD sang VNĐ để được hưởng lãi suất cao hơn. Hơn nữa, một số ngân hàng quốc doanh và ngân hàng cổ phần hàng loạt tăng lãi suât để thu hút khách hàng nên có một số khách hàng đã rút tiền và chuyển sang ngân hàng khác. Ngoài ra, tình trạng bất động sản nóng lên cũng thu hút một lượng không nhỏ
1.3.2 Sử dụng vốn
+ Cho vay trực tiếp nền kinh tế :
Đến cuối năm 2007, dư nợ tín dụng của SGD quy VNĐ đạt 3679,31 tỷ đồng, tăng 1230,22 tỷ VNĐ ( 50,23% ) so với 2006, chiếm 9% tổng sử dụng vốn của SGD và hoàn thành kế hoạch Trung ương giao. Trong đó, dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 2679,72 tỷ VNĐ tằn 590,35 tỷ VNĐ (85,82% ) và cho vay đồng tài trợ đạt 392,43 tỷ VNĐ, tăng 266,89 VNĐ so với cuối năm 2006.
Bảng 1: Bảng biểu cho vay trực tiếp nền kinh tế của SGD NHNT VN
Chỉ tiêu
31/12/07
Tỷ trọng so với 31/12/06
VNĐ
USD
Quy VNĐ
VNĐ
USD
Quy VNĐ
Dư nợ cho vay
1163,25
125,35
3679,3
17,43
38,35
50,23
1. Dư nợ cho vay NH
610,92
129,3
2679,7
-18,325
56,03
28,75
2. Dư nợ cho vay TDH
309,82
23,31
682,78
27,49
200,5
85,82
3.Dư nợ cho vay ĐTT
275,84
3,32
329,43
621,3
119,6
426,76
4. Nợ quá hạn
35,95
0,03
36,4
-42,98
-67,06
-43,49
Đơn vị: tỷ VNĐ, tr. USD
(Nguồn số liệu: báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh SGD 2007)
Dư nợ cho vay ngắn hạn của SGD chủ yếu tập trung vào kinh doanh thương mại, trong đó 80% doanh số cho vay có mục đích kinh doanh hàng nhập khẩu nên khách hàng chủ yếu vay bằng ngoại tệ. Dư nợ vay ngắn hạn tăng một phần do hạn mức cho vay tăng và giảm lãi suất cho vay đối với một số khách hàng các nhân bao gồm cho vay thế chấp bất động sản, giấy tờ có giá và cho vay cán bộ nhân viên.
Trong năm 2007, SGD đã giải ngân cho vay 16 dự án mới, trong đó có 6 dự án của khách hàng đã có quan hệ cho vay vốn ngắn hạn, trung dài hạn tại SGD và 10 dự án của các khách hàng mới lần đầu có quan hệ tín dụng tại SGD.
+ Sử dụng vốn khác :
Đến 31/12/2007 số dư tiền gửi của SGD tại NHTW bằng VNĐ là 15938,57 tỷ VNĐ bằng ngoại tệ quy USD là 996,16 tr USD chiếm 84,35% và 82,67% tổng nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ của SGD. SGD vẫn thực hiện vay NHTW một số ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu thanh tóan của khách hàng.
+ Cho vay khác : Dư nợ cho vay phát hành thẻ tín dụng tại SGD cuối năm 2007 đạt 33,5 tỷ VNĐ tăng 16,34 tỷ VNĐ ( 95,22% ) so với 2006 do nhu cầu sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng ngày càng tăng.
+ Xử lý nợ quá hạn : Năm 2007, SGD đã xử lí thành công việc xóa nợ, đạt kết quả tốt trong vụ kiện công ty Đức Phương và ban đầu thu hồi nợ vào tháng 1/2007, làm việc với công ty Hòa Bình để thu hồi nợ theo quý. SGD cũng hoàn thành hồ sơ của 16 đơn vị và cá nhân trường hợp nợ quá hạn đã xử lí bàng quỹ dự phòng rủi ro trên 5 năm để đề nghị xuất tóan nợ theo công văn số 1235/CV- NHNT.CN ngày 26/09/2007 của NH Ngoại thương VN.
1.3.3 Dịch vụ
+ Vay viện trợ :
- Vay nợ : Doanh số nhận vay vốn ODA tại SGD đạt 700,35 tr USD, tăng 20,12% năm 2006. Tuy nhiên, theo đánh giá của hội nghị các nhà tài trợ, tốc độ rút vốn giải ngân nguồn vốn ODA vẫn chậm và không đạt được kế hoạch như cam kết.
Trong năm 2007, SGD đã thu xong nợ cho vay vốn ủy thác đầu tư Ấn Độ là 93 tr Rs và NH Ngoại thương được hưởng phí 0,3% trên tổng số sư nợ thu được.
- Viện trợ : Doanh số nhận viện trợ và rút vốn giải ngân các khoản vi
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn của Công ty Cổ phần chứng khoán Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần chứng khoán VIG Luận văn Kinh tế 0
D Một số biện pháp đổi mới phương pháp tổ chức để nâng cao hiệu quả Hoạt động giáo dục ngoài giờ Luận văn Sư phạm 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình sau tuyển dụng nhân sự của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thuận Lợi Quản trị Nhân lực 0
D Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á chi nhánh Bình Dương Luận văn Kinh tế 0
D Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Hyundai Thái Bình Luận văn Kinh tế 0
N Nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng sản phẩm thép của Công ty TNHH MTV Thép Hòa Phát Quản trị chuỗi cung ứng 1
D Nâng cao hiệu quả bán hàng của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Toàn Phượng Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao hiệu quả áp dụng các phương pháp địa chất và địa vật lý hiện đại nghiên cứu địa chất môi trường vùng đồng bằng sông hồng và cửu long Khoa học Tự nhiên 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top