giangnam_892003

New Member

Download miễn phí Đồ án Nâng cấp hệ thống đo lường và điều khiển máy nén khí UK135/8T nhà máy xi măng Bỉm Sơn





1. OB1: Chương trình trong khối OB1 được gọi đều đặn trong một vòng
quét.
Các bước thực hiện khi khối OB1 được gọi:
• Hệ điều hành bắt đầu một vòng quét.
• CPU ghi tất cảcác biến trong bộ đệm cổng ra của "Process Image" tới
các module ra.
• CPU đọc trạng thái của tất cảcác module vào, và cập nhật giá trịcác
biến vào bộ đệm cổng vào của "Process Image".
• CPU xửlý chương trình người sửdụng và thực thi các lệnh có trong chương trình.
• Vào cuối vòng quét, hệ điều hành thực hiện những việc còn lại, chẳng
hạn nhưdownload hay xoá các block, nhận và gửi các dữliệu toàn cục.
• Cuối cùng CPU trởlại trạng thái bắt đầu một vòng quét mới.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ới vỏ, ống nhôm 3 bảo
vệ dây điện trở và các tấm mica khỏi sự tác động cơ học. Hai dây dẫn được
cách điện bằng các ống 5, còn đầu cuối của chúng được nối vào hai cốt đấu
8 để nối với mạch ngoài vỏ bảo vệ bằng kim loại 6 được gắn chặt lên đầu
nối 9 của can nhiệt điện trở. Hệ thống dây điện trở, dây dẫn và cốt đấu được
gắn chặt lên đầu nối qua tấm lót cách điện 7. Tấm lót này có vai trò ngăn
không cho nước vào can nhiệt điện trở 10 là nắp đậy của can nhiệt điện trở.
Trong một số can nhiệt điện trở người ta ghép thêm các lá đủa mỏng đàn hồi
vào giữa các lá mica để giảm quán tính nhiệt và tăng khả năng truyền nhiệt
từ vỏ bảo vệ vào dây điện trở.
Can nhiệt điện trở dùng trong máy nén là can nhiệt điện trở bạch kim
TCП100( hay PT-100) có điện trở R 0 = 100Ω.
3.2.2. Đo áp suất chất lưu
Các thông số áp suất cần đo trong máy nén khí:
9 Áp suất dầu trong ống chính.
9 Áp suất khí trên đường ống xả, ống hút.
23
9 Áp suất dầu trong ống góp.
Áp suất là một trong các thông số quan trọng nhất của chất lưu.
Đo áp suất chất lưu chuyển động:
Khi chất lưu chuyển động cần tính đến ba dạng áp suất cùng tồn tại : áp
suất tĩnh Ps của chất lưu không chuyển động, áp suất động Pd do chuyển
động với vận tốc V của chất lưu gây nên và áp suất tổng cộng Pt là tổng của
hai áp suất trên:
Pt = Ps + Pd.
Áp suất động tác dụng lên mặt phẳng đặt vuông góc với dòng chảy sẽ làm
tăng áp suất tĩnh và có giá trị tỷ lệ với bình phương vận tốc. Nghĩa là:
Pd =
2
2vρ .
Trong đó ρ là khối lượng riêng của chất lưu.
Đo các áp suất chất lưu chuyển động được thực hiện bằng cách nối hai đầu
ra của ống Pitot hai cảm biến, một cảm biến đo áp suất tổng cộng và một
cảm biến đo áp suất tĩnh, trang bị trực tiếp một ăngten là ống Pitot với hai
cảm biến áp suất kích thước nhỏ để đo áp suất động. Các màng của cảm biến
này được đặt sao cho một màng vuông góc với dòng chảy và màng thứ hai
song song với trục ống.
Phương pháp chuyển đổi tín hiệu: Bộ chuyển đổi áp điện.
24
Khi sử dụng vật trung gian là một cấu trúc áp điện, ta có thể chuyển
đổi trực tiếp ứng lực dưới tác dụng của lực F (do áp suất chất lưu gây nên)
thành tín hiệu điện Q. Thí dụ, nếu tạo điện cực kim loại trên một phiến mỏng
cắt từ tinh thể thạch anh theo hướng vuông góc với một trong ba trục điện
rồi tác dụng lên nó một lực cơ học thì sẽ xảy ra hiện tượng phân cực điện:
Trên các bản cực kim loại xuất hiện các điện tích Q. Điện tích này tỷ lệ với
lực tác dụng:
Q = kF
Trong đó k là hằng số áp điện và F là lực tác động. Trường hợp thạch
anh, k = 2,32 .10 12− culong/newton.
Cấu trúc của phần tử áp điện dạng ống cho phép tăng diện tích bằng cách
đơn giản hoá kiểu kết hợp các phần tử. Đối với cấu trúc loại này, điện tích
trên các bản cực được tính từ biểu thức:
Q = kF 22D
4
d
dh
− .
Trong đó D và d là đường kính trong và đường kính ngoài của ống, h là
chiều cao của phần phủ kim loại. Ống được làm bằng cách kết hợp hai phần
tử phân cực ngược với mặt đối xứng. Các cảm biến áp điện có thể được
giảm thiểu kích thước một cách dễ dàng. Trong trường hợp ống dạng hình
trụ có thể giảm đường kính xuống vài mm.
25
Dải áp suất đo được của cảm biến áp điện nằm trong khoảng từ vài mbar đến
hàng ngàn bar. Độ nhạy của cảm biến thay đổi trong khoảng từ 0,05 pC/bar
đến 1 pC/bar phụ thuộc vào hình dạng phần tử áp điện và dải đo. Độ tuyến
tính thay đổi trong phạm vi từ ±0,01 đến ±1% của dải đo với độ trễ nhỏ hơn
0,0001% và độ phân giải 0,001%. Độ lớn của tín hiệu đầu ra thay đổi từ 5
đến 100mV.
3.2.3. Đo lưu lượng
Các thông số lưu lượng cần đo trong máy nén khí:
9 Lưu lượng nước.
9 Lưu lượng khí.
Đo lưu lượng bằng Rôtamét công nghiệp.
Nguyên lý đo lưu lượng bằng Rôtamét công nghiệp: Lưu lượng của
dòng chảy khi đi qua bộ phận thu hẹp của dòng chảy tỷ lệ với căn bậc hai
của hiệu áp suất hai bên bộ phận thu hẹp và tỷ lệ bậc nhất với diện tích thoát
của dòng chảy tại vị trí thu hẹp. Nghĩa là:
q = C.F. PΔ với C- hệ số tỷ lệ.
Như vậy nếu tạo ra được một thiết bị thay đổi được F khi q thay đổi và bảo
đảm ΔP = const thì sẽ có mối liên hệ gần như tuyến tính giữa q và. Lưu
26
lượng của dòng chảy được xác định thông qua giá trị diện tích F. Thiết bị
này được gọi là Rôtamét và phương pháp đo lưu lượng bằng Rôtamét được
gọi là phương pháp đo lưu lượng theo độ giảm áp không đổi.
Nguyên tắc làm việc của Rôtamét công nghiệp: Rôtamét công nghiệp
là cảm biến đo lưu lượng theo độ giảm áp không đổi có trang bị các bộ
chuyển đổi sang tín hiệu điện hay tín hiệu khí nén để truyền đi xa. Các
Rôtamét này được chế tạo với thân bằng kim loại, còn phao gắn liên động
với chuyển đổi đo. Các Rôtamét công nghiệp sử dụng chuyển đổi đo là biến
áp vi sai.Phao của Rôtamét được lồng trong tấm lỗ 2 (hình vẽ dưới), tiết diện
của dòng chảy là khe hở giữa thành phao và miệng lỗ. Đồng thời phao cũng
được gắn cố định với lõi ferit3 của biến áp vi sai, phao có thể có hai loại:
Phao hình côn hay phao hình nấm.. Khi trong đường ống có lưu lượng chảy
qua thì dưới tác động của áp lực dòng chảy phao sẽ được đẩy lên, tiết diện
thoát của dòng chảy tăng lên, áp lực của dòng chảy lên phao giảm xuống.
Cho đến khi áp lực của dòng chảy lên phao cân bằng với trọng lượng hệ
thống phao thì phao ngừng chuyển động và lõi ferit sẽ có một vị trí xác định
trong biến áp vi sai. Điện áp Ur là đại lượng biểu thị lưu lượng của dòng
chảy trong đường ống. Cấp chính xác của Rôtamét là 1,5 và 2,5.
27
28
CHƯƠNG 4 Những hạn chế trong đo lường và điều
khiển máy nén khí UK135/8T và phương hướng nâng cấp hệ
thống.
4.1. Những hạn chế
Về mặt điều khiển toàn bộ hệ thống hoạt động là các thiết bị rất cũ của
nga, vận hành đều bằng tay, tác động trực tiếp lên thiết bị điều khiển, độ
chính xác điều chỉnh không cao vì tất cả các thao tác đều là do trực quan
quan sát sau đó điều khiển, độ linh hoạt hệ thống chưa cao, chủ yếu dựa vào
chủ quan của người vận hành máy.
Do điều chỉnh thủ công nên hiệu suất làm việc của máy chưa cao, đảm
bảo máy hoạt động cần có công nhân kỹ sư nhiều kinh nghiệm nên rất khó,
vì điều chỉnh thủ công bằng các tiếp điểm cơ khí rất cồng kềnh.
Về hệ thống đo chưa được số hoá, các đầu ra của thiết bị đo là các tín
hiệu chưa được chuẩn hoá để đưa đi điều khiển chỉ dừng lại ở mức độ đo để
kiểm tra các thông số và sau đó điều khiển hoàn toàn bằng cơ khí, chưa tự
động hoá được quá trình đo và điều khiển hệ thống.
4.2. Ý tưởng nâng cấp hệ thống và các phuơng án nâng cấp
4.2.1 Các phương án nâng cấp hệ thống
Dựa vào yêu cầu điều khiển của bài toán và các yêu cầu kỹ thuật đặt
ra, dựa vào số đầu v
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top