Bain

New Member
Download Đề tài Thực trạng và các giải pháp chống đói nghèo

Download miễn phí Đề tài Thực trạng và các giải pháp chống đói nghèo





Vấn đề bệnh tật và sức khỏe kém ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và chi tiêu của người nghèo, làm họ rơi vào vòng tròn luẩn quẩn của đói nghèo. Họ phải gánh chịu hai gánh nặng: một là mất đi thu nhập từ lao động, hai là gánh chịu chi phí cao cho việc khám, chữa bệnh, kể cả các chi phí trực tiếp và gián tiếp. Do vậy, chi phí chữa bệnh là gánh nặng đối với người nghèo và đẩy họ đến chỗ vay mượn, cầm cố tài sản để có tiền trang trải chi phí, dẫn đến tình trạng càng có ít cơ hội cho người nghèo thoát khỏi vòng đói nghèo. Trong khi đó khả năng tiếp cận đến các dịch vụ phòng bệnh (nước sạch, các chương trình y tế.) của người nghèo còn hạn chế càng làm tăng khả năng bị mắc bệnh của họ.



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

n dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội…”
Một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa như lời dạy của Hồ Chủ Tịch là xóa đói giảm cùng kiệt toàn diện.
Vậy làm thế nào để “tấn công” vào cùng kiệt đói? Câu hỏi này đã được rất nhiều nhà hoạch định chính sách đưa ra lời giải đáp và cũng đã tìm ra được nhiều hướng đi hiệu quả.Tuy nhiên,dưới sự hướng dẫn của cô giáo,chúng em vẫn xin đưa ra hiểu biết của em liên quan tới vấn đề này và đề xuất một số giải pháp dưới đây.Do thời gian hạn hẹp và nguồn tiếp cận thông tin còn hạn chế nên bản báo cáo của chúng em còn nhiều thiếu sót.
A- ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA ĐÓI NGHÈO
I - Thế nào là đói nghèo?
- Tiếp cận theo khía cạnh đa chiều: cùng kiệt là tình trạng thiếu thốn ở nhiều phương diện như: thu nhập hạn chế, thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để bảo đảm tiêu dùng lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột biến, ít được tham gia vào quá trình ra quyết định…..
Hội nghị chống đói cùng kiệt khu vực châu Á – Thái Bình Dương do ESCAP (The United Nations Economic and Social Commission for Asia and the Pacific) tổ chức tại Băng Cốc – Thái Lan ( 9/1993 ) đã đưa ra định nghĩa chung về đói cùng kiệt như sau: “ cùng kiệt là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phương.”
1. cùng kiệt khổ về thu nhập
Phạm vi cùng kiệt khổ ngày càng mở rộng. Trước đây thì cùng kiệt khổ thường gắn với sự thiểu thốn trong tiêu dùng. Nhưng từ những năm 1970 – 1980, cùng kiệt khổ được tiếp cận theo nhu cầu cơ bản gồm: tiêu dùng, dịch vụ xã hội và nguồn lực. Từ giữa những năm 1980 đến nay, tuy cùng kiệt khổ được tiếp cận theo nhu cầu cơ bản gồm: tiêu dùng, dịch vụ xã hội, nguồn lực và tính dễ bị tổn thương. Đối với các nước đang phát triển thì việc đánh giá, phân tích cùng kiệt khổ chủ yếu là dựa vào tiêu chí thu nhập.
Chúng ta muốn biểu thị “ cùng kiệt khổ” bằng một con số có ý nghĩa để so sánh xem đâu là nước giàu, đâu là nước nghèo, vùng nào giàu hơn và vùng nào cùng kiệt hơn….Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm
+, “ cùng kiệt khổ tuyệt đối”
+, “ cùng kiệt khổ tương đối”
a, cùng kiệt tuyệt đối về thu nhập: là tình trạng không đảm bảo mức thu nhập hay chi tiêu tối thiểu cần thiết để đáp ứng những nhu cầu vật chất tối thiểu cần thiết để đáp ứng những nhu cầu vật chất tối thiểu để con người có thể tồn tại như lương thực, thực phẩm, quần áo, nhà ở….
b, cùng kiệt tương đối về thu nhập: là tình trạng không đảm bảo mức tiêu chuẩn để có thể chấp nhận được trong những địa điểm và thời gian xác định. Đây là những người cảm giác bị tước đoạt của cải mà đại bộ phận những người khác trong xã hội được hưởng, đó là một biểu hiện bất bình đẳng trong phân phối thu nhập.
Dù đã có những khái niệm về cùng kiệt đói, song việc xác định nhóm người cùng kiệt cũng không phải là đơn giản, những khó khăn gặp phải:
Việc xác định mức cùng kiệt là một vấn đề chủ quan gây khó khăn cho việc so sánh giữa các nước.
Mức thu nhập tối thiểu cần thiết sẽ biến đổi theo tiêu chuẩn của mức sống theo thời gian, theo quốc gia và theo khu vực.
Các nhà kinh tế đã sử dụng phương pháp là xác định “giới hạn cùng kiệt khổ” (chuẩn nghèo). Chúng ta lựa chọn xác định giới hạn cùng kiệt dựa vào chi tiêu của các hộ gia đình liên quan chặt chẽ đến phúc lợi hơn là thu nhập (vì có thể thu nhập cao nhưng dùng để trang trải cho những việc khác như: quốc phòng, quân sự… người dân thì vẫn cùng kiệt đói)
WB đã đưa ra “ngưỡng nghèo”: Ngưỡng cùng kiệt là chỉ tiêu có thể đảm bảo mức cung cấp năng lượng tối thiểu cho con người 2100 calo/người/ngày đêm tương ứng 1USD/1 người/1ngày.Đây là ngưỡng cùng kiệt lương thực thực phẩm vì với mức chi tiêu đó, ngoài cung cấp mức năng lượng tối thiểu để tồn tại thì không còn có thể chi tiêu cho bất cứ một nhu cầu nào khác.
Ở Việt Nam, theo phương pháp của Bộ LĐ – TB và XH (dựa trên thu nhập của hộ gia đình) giai đoạn 2001-2005 (dựa vào điều kiện của đất nước trong từng giai đoạn)
( Theo Tổng cục thống kê)
Thành thị: 150.000 đ/người/tháng tức 1.800.000 đ /người/năm
Nông thôn đồng bằng: 120.000 đ/người/ tháng tức 1.440.000 đ/người/năm
Nông thôn miền núi hải đảo: 80.000 đ/người/ tháng tức 960.000 đ/người/năm.
Giai đoạn 2006 -2010:
Thành thị: 260.000/1người/1tháng
Nông thôn: 200.000/1người/1tháng.
Vậy so với ngưỡng cùng kiệt chung của các nước đang phát triển do WB quy định thì ngưỡng cùng kiệt của Việt Nam thấp hơn nhiều ® nước ta có thu nhập thấp chậm phát triển.
2, cùng kiệt tổng hợp( được đo bằng chỉ số HPI)
Liên Hợp Quốc đưa ra khái niệm trong “Báo cáo về phát triển con người” năm 1997. cùng kiệt khổ của con người là khái niệm biểu thị sự cùng kiệt khổ đa chiều của con người, là sự thiệt thòi theo ba khía cạnh cơ bản nhất về cuộc sống
+, Thiệt thòi trên khía cạnh chính sách lâu dài và khỏe mạnh (xác định bằng tỉ lệ người dự kiến không thọ quá 40 tuổi).
+, Thiệt thòi về trí thức (Tỉ lệ mù chữ )
+, Thiệt thòi về đảm bảo kinh tế (tỉ lệ người không tiếp cận được với các dịch vụ y tế, nước sạch và tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng).
II - Đặc điểm của người nghèo
Chúng ta đã có những tiêu chuẩn để xác định được nhóm người nghèo: Những người có mức thu nhập hay mức chi tiêu dưới mức tối thiểu là những người cùng kiệt trong xã hội. Từ phân tích trên, ta thấy đặc điểm chung của nhóm người nghèo:
Thiếu phương tiện sản xuất đặc biệt là đất đai. Đại bộ phận nhóm người cùng kiệt sống ở nông thôn và chủ yếu là tham gia vào hoạt động nông nghiệp.
Không có vốn hay rất it vốn, thu nhập mà họ nhận được chủ yếu là lao động tự tạo việc làm. Họ chủ yếu là những người ở thành thị tập trung ở khu vực phi chính thức.
Thu nhập bình quân đầu người thấp, sức mua thực tế trên đầu người thấp.
VD: Ở Việt Nam: Thu nhập bình quân đầu người trong năm của nhóm người nghèo(giai đoạn 2001-2005)
Ở thành thị: <=1.800.000 đ
Nông thôn đồng bằng: <=1.440.000đ
Nông thôn miền núi hải đảo: <=960.000 đ
Theo WB, đối với các nước đang phát triển thì chi tiêu bình quân đầu người trong ngày là: <=1 USD
Trình độ giáo dục thấp, tuổi thọ thấp, tỉ lệ trẻ sơ sinh tử vong cao.
Số phụ nữ có thu nhập nhiều hơn nam ở hầu hết các nước đang phát triển. Do đó, những gia đình có phụ nữ làm chủ hộ thường nằm trong số nhóm người cùng kiệt nhất trong xã hội.
Thiếu viếc làm hay việc làm không ổn định, bấp bênh do trình độ học vấn thấp.
II-Đặc điểm kinh tế của người nghèo
Chúng ta đã có những tiêu chuẩn để xác định được nhóm người nghèo: Những người có mức thu nhập hay mức chi tiêu dưới mức tối thiểu là những người cùng kiệt trong xã hội. Từ phân tích trên, ta thấy đặc điểm chung của nhóm người nghèo:
Thiếu phương tiện sản xuất đặc biệt là đất đai. Đại bộ phận nhóm người ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu mơ rông năm 2016 Y dược 0
N Nhờ tải giúp em Thực trạng và các yếu tố tác động đến việc làm thêm của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Luận văn thạc sĩ) - Phan Thị ThuThảo Khởi đầu 3
D Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 Luận văn Kinh tế 0
T Nhờ tải TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG và THỰC TRẠNG NUÔI DƯỠNG NGƯỜI BỆNH tại KHOA hồi sức TÍCH cực Khởi đầu 1
D Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại FSI Luận văn Kinh tế 0
D Chính sách của việt nam với mỹ và quan hệ việt mỹ những năm đầu thế kỷ XXI, thực trạng và triển vọng Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn quận Hoàng Mai Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D thực trạng sử dụng thư viện của sinh viên trường đại học khoa học xã hội và nhân văn Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top