Download Khóa luận Đánh giá tiềm năng dầu khí tầng oligocene muộn – miocene sớm lô 16 – 2 bồn trũng Cửu Long miễn phí





MỤC LỤC MỤC LỤC
PHẦN CHUNG
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT BỒN TRŨNG CỬU LONG --------------10
I.1 – VỊ TRÍ ĐỊA LÝ ---------------------------------------------------------------------- 10
I.2 – LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN ĐỊA CHẤT --------------------------------------------- 11
I.3 – ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT -------------------------------------------- 13
I.3.1 – Đặc điểm cấu trúc ------------------------------------------------------------- 13
I.3.2 – Hệ thống đứt gãy -------------------------------------------------------------- 15
I.4 – ĐẶC ĐIỂM ĐỊA TẦNG ------------------------------------------------------------ 15
I.4.1 – Đá móng trước Cenozoic ----------------------------------------------------- 15
I.4.2 – Các trầm tích Cenozoic ------------------------------------------------------- 17
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT DẦU KHÍ BỒN TRŨNG CỬU LONG-
------------------------------------------------------------------------------------------------------ 22
II.1 – LỊCH SỬ TÌM KIẾM THĂM DÒ DẦU KHÍ ----------------------------------- 22
II.1.1 – Giai đoạn trước năm 1975 --------------------------------------------------- 22
II.1.2 – Giai đoạn 1975 – 1980 ------------------------------------------------------- 22
II.1.3 – Giai đoạn 1980 đến nay ----------------------------------------------------- 22
II.2 – HỆ THỐNG DẦU KHÍ ------------------------------------------------------------ 24
II.2.1 – Đá sinh ------------------------------------------------------------------------- 24
II.2.2 – Đá chứa ------------------------------------------------------------------------ 25
II.2.3 – Đá chắn ------------------------------------------------------------------------ 25
II.2.4 – Các dạng bẫy ------------------------------------------------------------------ 25
II.3 – TIỀM NĂNG DẦU KHÍ ----------------------------------------------------------- 26
CHƯƠNG III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT LÔ 16 – 2 BỒN TRŨNG CỬU LONG
------------------------------------------------------------------------------------------------------ 27
III.1 – VỊ TRÍ ĐỊA LÝ -------------------------------------------------------------------- 27
III.2 – ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT LÔ 16 – 2 --------------------------------------------- 28
III.2.1 – Hệ thống đứt gãy ------------------------------------------------------------ 28
III.2.2 – Cấu trúc địa chất------------------------------------------------------------- 30
III.2.2.1 – Móng trước Đệ Tam -------------------------------------------------- 30
III.2.2.2 – Trầm tích Cenozoic --------------------------------------------------- 30
III.3 – ĐẶC ĐIỂM ĐỊA TẦNG LÔ 16 – 2 --------------------------------------------- 31
III.3.1 – Thạch địa tầng thuộc móng trước Cenozoic ----------------------------- 31
III.3.2 – Trầm tích Cenozoic---------------------------------------------------------- 32
III.3.2.1 – Giới Cenozoic – Hệ Paleogene – ThốngOligocene – Phụ thống
Oligocene thượng------------------------------------------------------------------- 32
III.3.2.2 – Giới Cenozoic – Hệ Neogene – Thống Miocene – Phụ thống
Miocene hạ – Hệ tầng Bạch Hổ ------------------------------------------------- 32
III.3.2.3 – Giới Cenozoic – Hệ Neogene – Thống Miocene – Phụ thống
Miocene trung – Hệ tầng Côn Sơn ---------------------------------------------- 32
III.3.2.4 – Giới Cenozoic – Hệ Neogene – Thống Miocene – Phụ thống
Miocene thượng – Hệ tầng Đồng Nai ------------------------------------------- 35
III.3.2.5 – Giới Cenozoic – Hệ Neogene – Thống Pliocene và Hệ Đệ Tứ –
Hệ tầng Biển Đông ---------------------------------------------------------------- 35
CHƯƠNG IV: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT DẦU KHÍ LÔ 16 – 2BỒN TRŨNG
CỬU LONG--------------------------------------------------------------------------------------38
IV.1 – LỊCH SỬ TÌM KIẾM THĂM DÒ DẦU KHÍ---------------------------------- 38
IV.2 – HỆ THỐNG DẦU KHÍ ----------------------------------------------------------- 40
IV.2.1 – Đá sinh ------------------------------------------------------------------------ 40
IV.2.2 – Đá chứa ----------------------------------------------------------------------- 42
IV.2.3 – Đá chắn ----------------------------------------------------------------------- 43
IV.2.4 – Cấu trúc bẫy------------------------------------------------------------------ 44
IV.2.5 – Khả năng dịch chuyển dầu khí -------------------------------------------- 44
PHẦN CHUYÊN ĐỀ
CHƯƠNG V: CƠ SỞ TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ---------46
V.1 – CƠ SỞ TÀI LIỆU------------------------------------------------------------------- 46
V.1.1 – Tài liệu địa chấn-------------------------------------------------------------- 46
V.1.2 – Tài liệu giếng khoan --------------------------------------------------------- 46
V.2 – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ------------------------------------------------- 46
V.2.1 – Phương pháp thể tích --------------------------------------------------------- 46
V.2.2 – Phương pháp mô phỏng Monte - Carlo------------------------------------ 50
CHƯƠNG VI: ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DẦU KHÍ TẦNG OLIGOCENE
MUỘN – MIOCENE SỚM LÔ 16 – 2 BỒN TRŨNG CỬU LONG ---------------53
VI.1 – KHU VỰC TRUNG TÂM -------------------------------------------------------- 58
VI.1.1 – Cấu tạo Lang Biang ------------------------------------------------------- 59
VI.1.2 – Cấu tạo Bà Đen------------------------------------------------------------ 64
VI.1.3 – Cấu tạo Báo Vàng--------------------------------------------------------- 68
VI.1.4 – Cấu tạo Báo Gấm – Tam Đảo------------------------------------------- 70
VI.2 – CÁC KHU VỰC KHÁC ---------------------------------------------------------- 83
VI.2.1 – Khu vực phía Đông -------------------------------------------------------- 83
VI.2.2 – Khu vực phía Tây---------------------------------------------------------- 84
CHƯƠNG VII: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ -----------------------------------------87
TÀI LIỆU THAM KHẢO -------------------------------------------------------------------89
PHỤ LỤC ----------------------------------------------------------------------------------------90



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

ượng
rất quan trọng và là đá chứa chủ yếu ở bồn trũng Cửu Long. Trong đới nứt nẻ, đá
gốc bị dập vỡ có nhiều khe nứt. Độ rỗng có thể đạt tới 13% và độ thấm lên đến
hàng nghìn mD. Đá cát kết Oligocene cũng là đối tượng chứa quan trọng với độ
rỗng thay đổi từ 2 – 22.4%, độ thấm có thể đạt tới hơn 200 mD. Do sự biến tướng
nhanh và độ rỗng, độ thấm không ổn định nên khai thác dầu từ các thân cát
Oligocene thường gặp nhiều khó khăn. Đá cát kết Miocene hạ cũng gặp tại hầu hết
các mỏ đang khai thác có độ rỗng từ 19 – 25.5%, độ thấm 0.1 – 150 mD. Ngoài ra
còn có thể có đá chứa volcanic, tuy nhiên bề dày, độ rỗng, độ thấm rất không ổn
định có rủi ro cao.
II.2.3 – Đá chắn
Tầng sét Rotalia Miocene sớm với hàm lượng sét chiếm 90 – 95%, đôi chỗ
100%, phổ biến rộng khắp trong toàn bồn trũng, có chiều dày ổn định từ 180 – 200
m, là tầng chắn khu vực rất tốt. Ngoài ra còn có các tầng chắn địa phương, là các
tập sét Oligocene dưới, Oligocene trên (tập D) và Miocene dưới.
II.2.4 – Các dạng bẫy
Trong phạm vi bồn trũng Cửu Long tồn tại các dạng bẫy cấu tạo phát triển kế
thừa từ móng, bẫy màn chắn kiến tạo khá phổ biến trong trầm tích Oligocene và
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS PHẠM VŨ CHƯƠNG
SVTH: NGUYỄN THỊ TÚ QUỲNH 26
Miocene dưới. Ngoài ra còn có bẫy hỗn hợp (địa tầng và màn chắn kiến tạo), bẫy
phi kiến tạo (vát nhọn địa tầng, doi cát lòng sông cổ) phát triển trong trầm tích
Oligocene và Miocene. Đặc biệt, dạng bẫy khối nhô móng nứt nẻ được phủ bởi các
trầm tích hạt mịn đóng vai trò hết sức quan trọng.
II.3 – TIỀM NĂNG DẦU KHÍ
Trữ lượng và tiềm năng dầu khí của bồn trũng Cửu Long dự báo khoảng 700 -
800 triệu m3 dầu quy đổi (18% tổng tiềm năng dầu khí Việt Nam) (Nguồn: Địa chất
và tài nguyên dầu khí Việt Nam – Tập đoàn dầu khí Việt Nam, tháng 01/2007), chủ
yếu tập trung ở móng nứt nẻ. Trữ lượng dầu khí đã phát hiện ở trong móng, cát kết
tuổi Miocene và Oligocene khoảng hơn 500 triệu m3 quy dầu (chiếm 61% tổng
tiềm năng dầu khí của bồn trũng), như vậy trữ lượng còn lại chưa phát hiện sẽ vào
khoảng 200 – 300 triệu m3 quy dầu. Hiện tại, dầu khí đang được khai thác từ 5 mỏ:
Bạch Hổ, Rồng, Sư Tử Đen, Rạng Đông, Ruby và chuẩn bị phát triển mỏ Sư Tử
Vàng, Sư Tử Trắng.
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS PHẠM VŨ CHƯƠNG
SVTH: NGUYỄN THỊ TÚ QUỲNH 27
CHƯƠNG III
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT LÔ 16 – 2 BỒN TRŨNG CỬU LONG
III.1 – VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
Lô 16 – 2 nằm ở phía Tây Nam của bồn trũng Cửu Long, ngoài khơi Việt
Nam, với diện tích 2790 km2, cách 85 km về phía Nam Đông Nam của Vũng Tàu,
chiều sâu mực nước biển 32 – 40 m (Hình 3.1).
Hình 3.1 : Vị trí địa lý lô 16 – 2
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS PHẠM VŨ CHƯƠNG
SVTH: NGUYỄN THỊ TÚ QUỲNH 28
III.2 – ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT LÔ 16 – 2
III.2.1 – Hệ thống đứt gãy
Lô 16 – 2 tồn tại 4 hệ thống đứt gãy chính: Tây Bắc – Đông Nam, Tây Tây
Bắc – Đông Đông Nam, Bắc Tây Bắc – Nam Đông Nam và Đông – Tây, chúng
được hình thành và phát triển trong những giai đoạn khác nhau, những biến cố kiến
tạo khác nhau (Hình 3.2).
 Đứt gãy Tây Bắc – Đông Nam là đứt gãy thuận, được hình thành và phát triển
trong Oligocene sớm, trong quá trình thành tạo trầm tích tập E, ít ảnh hưởng đến
tập D và hầu như không hoạt động trong C. Trong quá trình phá huỷ, dù đá
móng bị nứt nẻ mạnh, chúng được lấp đầy bởi những khoáng vật thứ sinh.
 Đứt gãy Tây Tây Bắc – Đông Đông Nam, Bắc Tây Bắc – Nam Đông Nam và
Đông – Tây cũng là những đứt gãy thuận, được hình thành và phát triển trong
Oligocene muộn. Đứt gãy Tây Tây Bắc – Đông Đông Nam và Đông – Tây tạo
nên địa hào và địa lũy trong cấu tạo Lang Biang, Tam Đảo, Báo Gấm, Báo
Vàng. Những đứt gãy này phát triển mạnh mẽ sau thành tạo trầm tích tập E và
có thể liên quan đến sự bào mòn của trầm tích tập này trong cấu tạo Báo Gấm
và Báo Vàng. Chúng tiếp tục hoạt động mạnh trong D nhưng trở nên yếu và
hầu như không dịch chuyển trong C. Sau đó đứt gãy Tây Tây Bắc – Đông Đông
Nam và Đông – Tây tái hoạt động và sinh kèm khe nứt song song với phương
của những đứt gãy này và hoạt động mạnh hơn đứt gãy Tây Bắc – Đông Nam.
Đứt gãy Bắc Tây Bắc – Nam Đông Nam tái hoạt động sau thành tạo trầm tích
tập C theo cơ chế trượt bằng phải, sinh kèm khe nứt theo hướng Bắc – Nam,
Đông – Tây và Bắc Tây Bắc – Nam Đông Nam trong cấu tạo Báo Vàng.
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS PHẠM VŨ CHƯƠNG
SVTH: NGUYỄN THỊ TÚ QUỲNH 29
H
ìn
h
3.
2
: H

th
ốn
g
đư
ùt g
ãy
lo
â 1
6

2
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS PHẠM VŨ CHƯƠNG
SVTH: NGUYỄN THỊ TÚ QUỲNH 30
III.2.2 – Cấu trúc địa chất
Cấu trúc địa chất của lô 16 – 2 từ đáy biển xuống sâu 10 – 11 km gồm 2 phần
chính: phức hệ móng trước Đệ Tam và thành tạo trầm tích Cenozoic.
III.2.2.1 – Móng t rước Đệ Tam
Độ sâu từ 1.3 km (Tây) đến 8 km (Đông Bắc), phần trên cùng 20 – 50 m
bị phong hoá ở nhiều mức độ khác nhau.
III.2.2.2 – Trầm tích Cenozoic
Chủ yếu là trầm tích vụn silicate, ít đá núi lửa, bề dày từ 1.3 km (Tây)
đến 3 km (Báo Gấm, Báo Vàng) và 8 km ở phía Đông Bắc. Trầm tích vụn chia làm
các tập F, E, D, C, BI, BII, BIII và A. Về mặt cấu trúc, trầm tích vụn có thể được
chia làm 3 phần: dưới, giữa và trên.
 Phần cấu trúc bên dưới bao gồm tập F và E. Trầm tích trong cấu trúc này lắng
đọng cùng thời với đứt gãy Đông Bắc – Tây Nam. Trên bản đồ đẳng dày, bề
dày thay đổi theo hướng Tây Bắc – Đông Nam và đạt tối đa 2 km. Cấu trúc này
bị cắt ngang bởi hệ thống đứt gãy Đông – Tây, Tây Tây Bắc – Đông Đông Nam
và Bắc Tây Bắc – Nam Đông Nam. Vài khu vực được nâng lên và bào mòn
(Báo Gấm, Báo Vàng).
 Phần cấu trúc ở giữa bao gồm tập D và C, kéo dài theo hướng Tây Nam. Trên
bản đồ đẳng dày, bề dày thay đổi theo hướng Tây Bắc – Đông Nam và đạt tối
đa 3 km. Cấu trúc này phát triển cùng thời với hệ thống đứt gãy Đông – Tây,
Tây Tây Bắc – Đông Đông Nam và Bắc Tây Bắc – Nam Đông Nam. Phần này
cũng tồn tại basalt (300 m trong giếng khoan Bà Đen – 1X).
 Phần cấu trúc bên trên bao gồm tập BI, BII, BIII và A. Phần này bao phủ toàn
bộ lô. Bề dày thay đổi từ 1.3 km (Tây Bắc) đến 4 km (Đông Nam).
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS PHẠM VŨ CHƯƠNG
SVTH: NGUYỄN THỊ TÚ QUỲNH 31
III.3 – ĐẶC ĐIỂM ĐỊA TẦNG LÔ 16 – 2
Đặc điểm địa tầng của lô được mô tả theo thứ tự từ cổ đến trẻ (Hìn h 3.3).
III.3.1 – Thạch địa tầng thuộc móng trước Cenozoic
Nóc móng gặp từ độ sâu 3190 – 8000 m. Đá móng bao gồm granite phong hoá
ở phần trên và granite, granodiorite, quartz monzonite, microgranodiorite ở phần
dưới. Do quá trình hoạt động thủy nhiệt dưới sâu, đá cũng bị biến đổi ở những mức
độ khác nhau, tùy thuộc khu vực, chiều sâu và mức độ nứt nẻ. Trong đá móng tồn
tại hệ thống khe nứt rất dày theo hướng Bắc Tây Bắc – Nam Đông Nam, nhưng
những khe nứt này bị lấp đầy một phần hay toàn bộ bởi khoáng vật thứ s...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D [Free] Khóa luận Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về chế độ tiền lương tại Công ty cổ phần g Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Khóa luận Hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng con đường trọng tài tron Tài liệu chưa phân loại 0
B [Free] Khóa luận Pháp luật về hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ và thực trạng tại Việt Nam Tài liệu chưa phân loại 4
X [Free] Khóa luận Các hình thức chế tài do vi phạm hợp đồng trong thương mại Tài liệu chưa phân loại 3
M [Free] Khóa luận Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai của các cơ quan nhà nước Tài liệu chưa phân loại 0
H [Free] Khóa luận Công ty TNHH do một cá nhân làm chủ theo luật doanh nghiệp (2005) Tài liệu chưa phân loại 0
R [Free] Khóa luận Năng lực bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân theo pháp luật dân sự Việt Tài liệu chưa phân loại 0
D [Free] Khóa luận Quy chế pháp lý của người Việt Nam ở nước ngoài – liên hệ với quy chế pháp lý của n Tài liệu chưa phân loại 0
K [Free] Khóa luận Tìm hiểu pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ở Việt Nam Tài liệu chưa phân loại 0
B [Free] Khóa luận Tìm hiểu pháp luật về quyền sở hũư công nghiệp Tài liệu chưa phân loại 1

Các chủ đề có liên quan khác

Top