Chuyên đề Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường các nước ASEAN của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX

Download Chuyên đề Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường các nước ASEAN của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX miễn phí





MỤC LỤC
 
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: THỊ TRƯỜNG ASEAN VÀ KHẢ NĂNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN VIỆT SANG THỊ TRƯỜNG ASEAN 2
1.1. Đặc trưng của thị trường ASEAN về hàng nông sản 2
1.1.1. Đặc trưng của thị trường ASEAN 2
1.1.2. Nhu cầu của thị trường ASEAN về nông sản Việt Nam. 5
1.2. Đặc trưng của nông sản Việt Nam 6
1.3. Tình hình xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường ASEAN 7
1.4. Lợi thế xuất khẩu nông sản Việt Nam sang các nước ASEAN 12
1.5. Các nhân tố tác động đến xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường ASEAN 12
1.5.1. Các công cụ, chính sách của Nhà nước trong quản lý xuất khẩu 12
1.5.2. Tác động của nền kinh tế trong nước và ASEAN 13
1.5.3. Quan hệ kinh tế thương mại giữa nước ta và các nước ASEAN 15
1.5.4. Các yếu tố về dân số, văn hoá. 15
1.5.5. Các yếu tố địa lý, sinh thái. 16
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN SANG THỊ TRƯỜNG ASEAN CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX NHỮNG NĂM QUA 17
2.1. Khái quát về công ty xuất nhập khẩu INTIMEX 17
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 17
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX 19
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và các lĩnh vực kinh doanh của công ty 24
2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 27
2.3. Phân tích thực trạng xuất khẩu nông sản sang thị trường ASEAN của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX 33
2.3.1. Phân tích giá trị và tỷ trọng xuất khẩu nông sản sang thị trường ASEAN 33
2.3.2. Phân tích cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu của công ty sang ASEAN 36
2.3.3. Phân tích cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu nông sản của công ty sang ASEAN 41
2.3.4. cách xuất khẩu nông sản của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX sang thị trường ASEAN 46
2.4. Đánh giá tình hình xuất khẩu nông sản của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX sang thị trường ASEAN 48
2.4.1. Đánh giá về kết quả và hiệu quả của hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty sang thị trường ASEAN 48
2.4.2. Đánh giá về các nghiệp vụ xuất khẩu nông sản của công ty sang thị trường ASEAN 49
2.4.3. Đánh giá về Marketing xuất khẩu 53
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX SANG THỊ TRƯỜNG ASEAN 55
3.1. Định hướng hoạt động xuất khẩu và xuất khẩu nông sản của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX sang thị trường ASEAN 55
3.1.1. Định hướng hoạt động xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX sang thị trường ASEAN 55
3.1.2. Định hướng hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX sang thị trường ASEAN 56
3.2. Những đặc trưng mới của thị trường ASEAN ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX 57
3.3. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX sang thị trường ASEAN. 57
3.3.1. Tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường 57
3.3.2. Đa dạng hoá mặt hàng, phát huy tất cả các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế 59
3.3.3. Thực hiện tốt công tác tạo nguồn và mua hàng 60
3.3.4.Nâng cao chất lượng sản phẩm 62
3.3.5. Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối 63
3.3.5. Tăng cường đầu tư vào công tác dự trữ, chế biến, bảo quản. 64
3.3.6. Nâng cao hơn nữa trình độ cán bộ công nhân viên 65
KẾT LUẬN 67
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

ng kết kinh doanh năm 1999 á 2003
Qua bảng 2 cho thấy tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty tăng qua các năm . Năm 1999, kim ngạch xuất nhập khẩu mới chỉ đạt 30.650 nghìn USD đến năm 2003 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 131. 646 nghìn USD tức là tăng gấp 4,3 lần.Trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu thì xuất khẩu luôn chiếm tỷ trọng lớn, năm 1999 chiếm 62,9% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu toàn công ty nhưng trong kim ngạch xuất khẩu thì kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản chiếm 96,2%. Năm 2001 do tình hình thế giới có nhiều biến động do đó kim ngạch xuất khẩu của công ty có xu hướng giảm đôi chút nhưng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu vẫn tăng. Điều này chứng tỏ công ty đã có những biện pháp, chiến lược kinh doanh hợp lý, phù hợp với tình hình kinh tế trong nước cũng như thế giới. Sang năm 2002, kim ngạch xuất nhập khẩu tăng lên một cách đột biến, tăng 133,97% so với năm 2001 và xuất khẩu vẫn ở vị trí chủ đạo trong đó nông sản vẫn là chủ yếu. Trong số các mặt hàng nông sản thì cà phê và hạt tiêu là hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Nhờ thực hiện chiến lược đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu nhưng tập trung vào các mặt hàng chủ lực có khả năng cạnh tranh và thu lợi nhuận cao mà kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty tiếp tục tăng. Tuy nhiên, mặt hàng xuất khẩu của công ty chủ yếu còn ở dạng thô chưa qua chế biến nên hiệu quả xuất khẩu còn chưa cao.
Ngoài việc đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu công ty còn thực hiện nhập khẩu rất nhiều các mặt hàng phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng trong nước. Kim ngạch nhập khẩu không lớn lắm chiếm khoảng 30% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty. Giá trị kim ngạch nhập khẩu cũng tăng dần qua các năm. Các mặt hàng chủ yếu của công ty nhập khẩu là ôtô, xe máy, máy móc thiết bị, vật tư nguyên vật liệu và giá trị kim ngạch tăng đều qua các năm. Đối với hàng tiêu dùng thì có xu hướng giảm dần. Thị trường nhập khẩu của công ty chủ yếu là ASEAN và Đông á trong đó thị trường ASEAN là thị trường lớn nhất với giá trị nhập khẩu chiếm khoảng 35,2% tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty. Năm 2000 kim ngạch nhập khẩu tăng lên 62,6% so với năm 1999. Sang năm 2001, kim ngạch nhập khẩu vẫn tăng nhưng tỷ lệ tăng chỉ là 33,6%, giảm một cách đáng kể so với năm 1999 và đến năm 2003 chỉ tăng 12,5%. Điều này rất phù hợp với chính sách của Nhà nước là khuyến khích xuất khẩu hạn chế nhập khẩu những mặt hàng tiêu dùng, chỉ nhập khẩu những mặt hàng phục vụ cho sản xuất và chế biến trong nước.
Bảng 3. Các khoản nộp ngân sách Nhà nước 1999 - 2003
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Các khoản mục
1999
2000
2001
2002
2003
1. Thuế GTGT
35.941
30.060
34.896
34.644
43.437
2. Thuế xuất nhập khẩu
37.648
50.859
74.312
90.452
93.102
3. Thuế TTĐB
1.794
2.577
3.824
4.612
763
4.Thuế TNDN
576
748
515
915
30.283
5. Phụ thu hàng NK (thuế vốn)
743
803
703
678
714
6. Các khoản phí nộp khác
224
160
236
240
730
Tổng
76.926
91.207
114.486
130.780
169.029
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh
Nói chung sự biến động của tổng số nộp ngân sách Nhà nước gần giống với sự biến động của tổng doanh thu của toàn công ty. Tổng số nộp ngân sách Nhà nước năm 2003 gấp 2,2 lần năm 1999. Với khoản nộp ngân sách Nhà nước mỗi năm không phải là nhỏ nhưng công ty luôn hoàn thành đúng kế hoạch mà Bộ Thương mại đề ra, luôn được tổng cục hải quan và cục thuế Hà Nội khen thưởng về việc thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước.
Bảng 4. Doanh thu của công ty theo hình thức kinh doanh
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Hình thức
1999
2000
2001
2002
2003
Xuất khẩu
357
904
832
1116
1327
Nhập khẩu
209
341
456
610
698
Nội địa, gia công, lắp ráp
1,53
116
278
1061
873,8
Hình thức khác
0,06
0,621
1,002
0,606
1,2
Nguồn: Báo cáo tổng kết của phòng kế toán
Doanh thu của công ty chủ yếu từ hoạt động xuất nhập khẩu còn doanh thu từ nội địa, gia công, lắp ráp thấp hơn, còn hình thức khác là không đáng kể. Trong đó chủ yếu là xuất khẩu và tỷ trọng doanh thu xuất khẩu có xu hướng giảm 62,9% năm 1999 xuống còn 45,7% năm 2003, tỷ trọng doanh thu nhập khẩu cũng có xu hướng giảm nhẹ từ 36,8 năm 1999 xuống còn 23,7 năm 2003. Tỷ trọng doanh thu nội địa, gia công, lắp ráp tăng nhẹ, điều đó chứng tỏ công ty đã chú ý hơn đến sản xuất kinh doanh trong nước và đa dạng hoá các hình thức kinh doanh giảm bớt rủi ro và tránh quá lệ thu vào xuất khẩu.
Bảng 5. Bảng kim ngạch xuất nhập khẩu theo thị trường của công ty từ 1999 - 2003
Đơn vị: 1.000 USD
Năm
Nước
1999
2000
2001
2002
2003
Liên Xô
548
2.008
2.493
2.227
2.633
EU + Đông Âu
4.931
10.042
11.635
15.588
17.114
Mỹ
5.479
10.444
6.649
15.031
18.430
Nhật bản
2.922
7.230
9.973
9.464
9.215
Hàn Quốc
3.287
8.436
7.480
11.134
11.848
Hồng Kông
4.018
9.641
8.726
12.248
13.164
ASEAN
5.844
12.453
12.466
17.815
21.063
Trung Quốc
6.209
12.854
14.960
18.929
19.746
Các nước khác
3.288
7.235
8.731
8.912
18.433
Nguồn: báo cáo tổng kết của phòng kế toán
Qua bảng trên ta thấy các thị trường xuất nhập khẩu chủ yếu của công ty là ASEAN, Trung Quốc, Mỹ, Hàn Quốc, EU, Hồng Kông. Kim ngạch xuất nhập khẩu ở những thị trường này nói chung là ổn định, một số thị trường khó tính như EU, Mỹ, Nhật Bản đòi hỏi khắt khe về chất lượng, mẫu mã nhưng sản phẩm của công ty vẫn thâm nhập được và kim ngạch xuất nhập khẩu ở các thị trường này là tương đối, đó là một thành công lớn của công ty. Mặc dù thị trường Mỹ là thị trường khó tính và có nhiều biến động, kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2001 vào thị trường này giảm nhưng năm 2002 lại tăng lên khá cao và đến năm 2003 đạt 18.430 nghìn USD chiếm 14% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. ASEAN luôn là thị trường xuất nhập khẩu lớn nhất của công ty qua các năm, chiếm khoảng 18% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. Đây là một thị trường đầy tiềm năng và thuận lợi cho quá trình xuất nhập khẩu do đó công ty phải phát huy hơn nữa ở thị trường này.
Trong những năm qua hoạt động kinh doanh của công ty không ngừng được hoàn thiện phát triển, giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu qua các năm qua các năm không ngừng tăng lên, đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách Nhà nước, tạo công ăn việc làm cho hàng nghìn cán bộ, công nhân viên. Đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế là rất đáng kể, mặc dù gặp không ít khó khăn do biến đổi tự nhiên của xã hội nhưng công ty vẫn tồn tại và phát triển bền vững dưới sự dẫn dắt chỉ đạo của Bộ thương mại. Trong những năm tới triển vọng phát triển công ty là rất khả quan mặc dù nó vẫn còn có những khó khăn nhưng có rất nhiều thuận lợi.
- Khó khăn: Quá trình hội nhập đặt doanh nghiệp đứng trước sự cạnh tranh khốc liệt, đội ngũ cán bộ chưa thực sự thích nghi với cơ chế mới. Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu còn lạc hậu mà lại phụ thuộc vào giá cả thế giới. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty là nông sản tuy nhiên các mặt hàng này sự biến động giá cả rất phức tạp...
- Thuận lợi: Có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao 20%/năm, chế độ, chính sách Nhà nước thông thoáng, chính trị ổn định, được tham gia vào một số chương trình của B
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu mơ rông năm 2016 Y dược 0
N Nhờ tải giúp em Thực trạng và các yếu tố tác động đến việc làm thêm của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Luận văn thạc sĩ) - Phan Thị ThuThảo Khởi đầu 3
D Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 Luận văn Kinh tế 0
T Nhờ tải TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG và THỰC TRẠNG NUÔI DƯỠNG NGƯỜI BỆNH tại KHOA hồi sức TÍCH cực Khởi đầu 1
D Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại FSI Luận văn Kinh tế 0
D Chính sách của việt nam với mỹ và quan hệ việt mỹ những năm đầu thế kỷ XXI, thực trạng và triển vọng Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn quận Hoàng Mai Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D thực trạng sử dụng thư viện của sinh viên trường đại học khoa học xã hội và nhân văn Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top