nguyenthunhuan

New Member
Download Đề tài Tổ chức lưu thông phân bón vô cơ theo cơ chế thị trường ở Việt Nam

Download Đề tài Tổ chức lưu thông phân bón vô cơ theo cơ chế thị trường ở Việt Nam miễn phí





MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 - ĐĂC ĐIỂM VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC LƯU
THÔNG PHÂN BÓN VÔ CƠ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG Ở VIỆT NAM 1
1-/ TỔ CHỨC LƯU THÔNG TƯ LIỆU SẢN XUẤT TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG. 1
1.1-/ Lưu thông và vị trí của lưu thông trong nền kinh tế quốc dân 1
1.2-/ Lưu thông tư liệu sản xuất trong nền kinh tế kế hoạch tập trung 7
1.3-/ Kinh tế thị trường và tổ chức lưu thông tư liệu sản xuất. 12
1.3.1. Kinh tế thị trường và vai trò của lưu thông. 12
1.3.2. Lưu thông tư liệu sản xuất trong nền kinh tế thị trường 16
1.3.3. Yêu cầu của tổ chức lưu thông tư liệu sản xuất trong nền kinh tế thị
trường 20
1.3.4. Nhà nước và tổ chức lưu thông tư liệu sản xuất tư liệu sản xuất trong nền
kinh tế thị trường 23
2-/ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC LƯU THÔNG PHÂN BÓN VÔ
CƠ TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM 27
2.1-/ Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp ở việt nam và vai trò của phân
bón vô cơ 27
2.2-/ Vai trò của tổ chức lưu thông phân bón vô cơ có hiệu quả trên thị
trường Việt nam 31
2.2.1. Phát triển nông nghiệp- mục tiêu mũi nhọn của nền kinh tế việt nam 32
2.2.2. Ổn định thị trường phân bón vô cơ trong nước và đảm bảo có hiệu quả quá
trình sản xuất kinh doanh và tiêu dùng phân bón vô cơ ở Việt nam 35
2.2.3. Đối với Nhà nước. 36
2.2.4. Đối với xã hội và môi trường 36
2.3-/ Các nội dung cơ bản của tổ chức lưu thông phân bón vô cơ trên thị
trường ở Việt nam 37
2.3.1. Hệ thống các quan điểm về tổ chức lưu thông phân bón vô cơ ở Việt nam 37
2.3.2. Phân bón vô cơ- đối tượng quản lý và điều tiết của nhà nước. 38
2.3.3. Phân định hệ thống các cơ quan kinh doanh doanh phân bón vô cơ ở Việt
nam 42
2.3.4. Lựa chọn và sử dụng các công cụ tổ chức lưu thông phân bón vô vơ trên
thị trường Việt nam 49
2.3.4.1./ Chương trình có mục tiêu phát triển thương mại của nhà nước. 50
2.3.4.2/ Một số công cụ, biện pháp chủ yếu được nhà nước sử dụng để quản lý
và điều tiết lưu thông hàng hoá và phân bón vô cơ. 57
3-/ KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƯỚC TỔ CHỨC LƯU THÔNG PHÂN BÓN
VÔ CƠ 78
3.1-/ Đài Loan: 78
3.2-/ Thái Lan. 80
3.3-/ Inđônêsia 81
3.4-/ Ấn Độ. 81
3.5-/ Bangladesh. 82
3.6-/ Miến Điện. 82
3.7-/ Trung Quốc. 82
3.8-/ Nhật Bản. 83
3.9-/ Malaysia. 84
3.10-/ Nepal. 85
3.11-/ Pakistan. 86
CHƯƠNG 2 - NGHIÊN CỨU, PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LƯU THÔNG
PHÂN BÓN VÔ CƠ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY 87
1-/ TỔ CHỨC LƯU THÔNG PHÂN BÓN VÔ CƠ Ở VIỆT NAM-CÁC GIAI
ĐOẠN PHÁT TRIỂN 87
1.1-/ Tổ chức lưu thông phân bón vô cơ thời kỳ thực hiện cơ chế kế hoạch
hoá tập trung 87
1.1.1. Lưu thông phân bón vô cơ- một bộ phân của hệ thống cung ứng vật tư kỹ
thuật của nền kinh tế quốc dân 87
1.1.2. Màng lưới cung ứng phân bón vô cơ trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung 90
1.1.3. Vai trò của Nhà nước trong việc tổ chức lưu thông phân bón vô cơ thời kỳ
kế hoạch hoá tập trung. 91
1.2-/ Tổ chức lưu thông phân bón vô cơ trong giai đoạn chuyển sang cơ
chế thị trường(1990-1999) 95
1.2.1. Quan điểm của nhà nước về tổ chức quản lý lưu thông phân bón vô cơ
trên thị trường ở Việt nam 95
1.2.2. Hệ thống các cơ quan quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực lưu thông
phân bón vô cơ 96
1.2.3. Hệ thống cung ứng phân bón vô cơ thời kỳ đổi mới cơ chế kinh tế 100
1.2.4. Các chính sách và công cụ quản lý, điều tiết lưu thông phân bón vô cơ
của Nhà nước (1990-1999) 100
1.2.4.1 Phân phối, giá cả, kế hoạch hoá 100
1.2.4.2./ Các chính sách khác: 101
2-/ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LƯU THÔNG PHÂN BÓN VÔ CƠ Ở VIỆT
NAM TRONG GIAI ĐOẠN CHUYỂN SANG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
(1990-1999) 106
2.1-/ Cầu phân bón vô cơ trên thị trường Việt nam và xu hướng vận động 106
2.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu phân bón vô cơ 106
2.1.2. Dự báo nhu cầu thị trường về phân bón vô cơ 110
2.2-/ Cung phân bón vô cơ trên thị trường và xu hướng vận động 113
2.2.1. Các doanh nghiệp sản xuất phân bón vô cơ trong nước và xu hướng
phát triển 113
2.2.2. Phân tích nhập khẩu phân bón vô cơ và xu hướng nhập khẩu 128
2.3-/ Giá cả phân bón vô cơ trên thị trường việt nam và xu hướng vận động 144
2.3.1 Tình hình chung: 144
2.3.2. Nguyên nhân 152
2.4-/ Cạnh tranh và xu hướng vận động 154
3-/ KẾT LUẬN VỀ TỔ CHỨC LƯU THÔNG PHÂN BÓN VÔ CƠ Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY 155
CHƯƠNG 3 - PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM
HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC LƯU THÔNG PHÂN
BÓN VÔ CƠ Ỏ VIỆT NAM HIỆN NAY 157
1-/ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ VÀ YÊU CẦU ĐẶT RA CHO
VIỆC TỔ CHỨC LƯU THÔNG PHÂN BÓN VÔ CƠ Ở VIỆT NAM 157
2-/ NHU CẦU PHÂN BÓN CỦA VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM TỚI. 159
3-/ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ ỔN ĐỊNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ KINH
DOANH PHÂN BÓN VÔ CƠ Ở VIỆT NAM 161
3.1-/ Vấn đề tổ chức sản xuất phân bón trong nước. 161
3.2-/ Vấn đề nhập khẩu phân bón: 164
3.3-/ Vấn đề tổ chức thị trường phân bón trong nước. 166
4-/ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH PHÂN
BÓN VÔ CƠ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 167
4.1-/ Hoàn thiện hệ thống chiến lược: 167
4.2-/ Hoàn thiện kế hoạch kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh
phân bón vô cơ: 168
4.3-/ Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường. 168
4.4-/ Hoàn thiện cơ cấu tổ chức. 171
4.5-/ Hoàn thiện công tác tạo nguồn thu mua hàng hoá . 172
4.6-/ Hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu. 175
4.7-/ Hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ hàng hoá: 178
4.8-/ Hoàn thiện hoạt động dự trữ của các doanh nghiệp kinh doanh phân
bón vô cơ. 180
4.9-/ Giải pháp nhằm tự tạo một phần vốn ngoại tệ: 181
4.10-/ Xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu kinh doanh: 181
4.11-/ Hoàn thiện hệ thống thông tin và điều hành kinh doanh. 183
5-/ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ CÁC CHÍNH SÁCH
ĐIỀU TIẾT CỦA NHÀ NƯỚC VỚI LƯU THÔNG PHÂN BÓN VÔ CƠ Ở
VIỆT NAM 185
KẾT LUẬN 193
 
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

quan trọng, hoạt động thông qua các cơ quan Nhà nước như Công ty Phát triển ruộng đất, Công ty Trồng và Phục hồi rừng, Hiệp hội Nông dân toàn quốc, Liên đoàn Nông nghiệp.
Gần đây Nhà nước mở rộng hoạt động cả trong các mặt sản xuất và nhập khẩu phân bón, nhưng khu vực tư nhân vẫn giữ vị trí lớn nhất trong khâu cung ứng. Mặc dầu chỉ có ít công ty lớn khống chế thị trường, nhưng vẫn còn có khá nhiều nhà kinh doanh và phân phối cỡ nhỏ và nghiệp dư, kiêm nhiệm.
Một trong những nhà phân phối bán buôn cỡ lớn là Hiệp hội Nông dân toàn quốc, làm nhiệm vụ phân phối phân bón và các vật tư nông nghiệp khác cho các tổ chức của Nhà nước và các khách hàng bán lẻ đang hoạt động. Các chi nhánh của Hiệp hội Nông dân toàn quốc cũng có những kho nhỏ bán phân trực tiếp cho nông dân. Hiệp hội Nông dân toàn quốc cũng là một thành viên của Liên đoàn Nông nghiệp, vì vậy Hiệp hội cũng tham gia quản lý việc phân phối thóc và bù giá cho phân bón. Ở cấp cơ sở, có thể phân chia thành 4 loại cửa hàng phân phối:
- Cửa hàng bán lẻ tư nhân:
Trước năm 1979, có khoảng 600 cửa hàng bán lẻ tư nhân hoạt động. Năm 1984, thực hiện chính sách bù giá trong khâu phân bón, số cửa hàng giảm bớt, ước lượng có khoảng 500 cửa hàng.
- Tổ chức của nông dân.
Những tổ chức này chịu trách nhiệm phân phối phân bón tới những thành viên của tổ chức cơ sở, có thực hiện chính sách bù giá. Nông dân không phải là thành viên của tổ chức cũng được mua phân bón tại các cửa hàng của tổ chức nông dân.
- Cơ quan Phát triển và Cải tạo đất của Nhà nước.
Những cơ quan lớn nhất về loại này là Hội liên hiệp Phát triển đất, Hội những người sản xuất nhỏ và Phát triển cao su, Liên đoàn Củng cố và Cải tạo đất. Các tổ chức này cũng có các cửa hàng phân phối và kho tàng ở các cơ sở.
- Tập đoàn: Một đặc điểm trong sản xuất nông nghiệp của Malaysia là có những tập đoàn khá lớn, những tập đoàn này chủ yếu là kinh doanh trồng cao su, cọ dầu, ca cao và dừa. Những tập đoàn lớn đặt mua phân bón ở nhà nhập khẩu hay nhà sản xuất. Những tập đoàn nhỏ có thể mua phân bón của các cửa hàng tư nhân.
3.10-/ Nepal.
Phân bón ở Nepal đến tay nông dân thông qua các hợp tác xã và cửa hàng tư nhân. Màng lưới phân phối phân bón bao gồm Công ty Đầu tư nông nghiệp, hợp tác xã và nhà buôn tư nhân. Công ty Đầu tư Nông nghiệp cung cấp phân bón cho các Liên hiệp hợp tác xã cấp huyện. Số nhà buôn tư nhân ở đây ngày càng tăng, trong khi các hợp tác xã không hoạt động hay hoạt động kém. Gần đây, theo con số thống kê, có 1.400 cửa hàng tư nhân và 670 cửa hàng hợp tác xã. Các Liên hiệp hợp tác xã cấp huyện được thành lập từ năm 1967 nhưng hoạt động kém hiệu quả do quản lý và kiểm soát tồi. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp chịu trách nhiệm đầu tư cho các Liên hiệp này là người bán buôn, được Công ty Đầu tư Nông nghiệp cung cấp hàng để rồi cung cấp lại cho các hợp tác xã và cửa hàng tư nhân.
3.11-/ Pakistan.
Chiến lược của Chính phủ đối với ngành nông nghiệp là tiến hành cân đối nhu cầu sử dụng phân bón với mục đích bảo đảm đủ phân bón cho cây trồng với giá cả hợp lý.
Trước kia phân bón do các công ty Nhà nước nhập khẩu, sản xuất và cung ứng cho nông dân với giá rất rẻ. Từ năm 1986, Chính phủ đã nới lỏng việc kiểm soát kinh doanh phân bón, bãi bỏ kiểm soát việc nhập, sản xuất phân Urea. Năm 1993 bãi bỏ quy chế về kiểm soát đối với sản xuất, nhập khẩu phân phốt phát. Tháng 10/1994 bãi bỏ kiểm soát về nhập khẩu, kinh doanh phân Kali. Phần trợ giá của Chính phủ cũng giảm đi. Mặc dù việc nhập khẩu phân Urea không còn bị kiểm soát từ năm 1986 nhưng mãi đến năm 1994 tư nhân mới nhảy vào lĩnh vực này. Năm 1994 và 1995, tư nhân đã nhập khẩu 0,2 triệu tấn phân bón trong tổng số 1 triệu tấn nhập khẩu.
Chính phủ chủ trương chuyển giao quyền sở hữu đại bộ phận các nhà máy sản xuất phân bón sang cho tư nhân. Một số nhà máy đã và sẽ được bán cho tư nhân. Ngày nay việc kinh doanh phân bón do các doanh nghiệp Nhà nước và tư nhân tiến hành. Nhiều doanh nghiệp tư nhân đã có một hệ thống kinh doanh hoàn thiện, họ cũng được hưởng các đặc quyền về nhập phân bón như các doanh nghiệp Nhà nước. Tư nhân hoá phân bón ở Pakistan là một thắng lợi, một chủ trương đúng đắn, từng bước và thận trọng.
Những vấn đề rút ra qua kinh nghiệm các nước.
- Phân bón là loại vật tư quan trọng. Để bảo vệ lợi ích của nông dân phần lớn Chính phủ các nước đều có can thiệp nhất định, không hoàn toàn phó mặc cho thị trường quyết định. Tuỳ tình hình cụ thể của mỗi nước mà mức độc can thiệp có khác nhau.
- Tuy vậy, hiện nay các nước này đang nới lỏng sự điều hành trực tiếp của Chính phủ trong lĩnh vực phân bón, cho phép nhiều thành phần kinh tế tham gia kinh doanh, sản xuất, nhập khẩu, nhiều nước đã cho tự do kinh doanh trong lĩnh vực này rất sớm.
CHƯƠNG 2
NGHIÊN CỨU, PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LƯU THÔNG PHÂN BÓN VÔ CƠ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY
1-/ TỔ CHỨC LƯU THÔNG PHÂN BÓN VÔ CƠ Ở VIỆT NAM-CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN
1.1-/ Tổ chức lưu thông phân bón vô cơ thời kỳ thực hiện cơ chế kế hoạch hoá tập trung
1.1.1. Lưu thông phân bón vô cơ- một bộ phân của hệ thống cung ứng vật tư kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân
Thời kỳ thực hiện cơ chế kế hoạch tập trung ở Việt Nam có thể tính từ năm 1988 trở về trước. Đặc trưng cơ bản của cơ chế này là những vấn đề kinh tế trung tâm của sản xuất: sản xuất mặt hàng gì, số lượng bao nhiêu, cách thức sản xuất và sản xuất với giá cả nào, bán cho ai đều do nhà nước chỉ định. Do đó các chính sách về lưu thông nói chung dược khái quát cô đọng là: thời kỳ độc quyền. Giai đoạn này được đặc trưng bởi sự tập trung cao độ trong cung ứn vật tư- kỹ thuật. Việc cung ứng vật tư kỹ thuật được tổ chức theo nguyên tắc ngành. Có nghĩa là:
- Các cơ quan cung ứng và cơ sở vật tư kỹ thụât gắn liền với từng Bộ từng ngành.
- Việc phân phối sản phẩm có công dụng sản suất-kỹ thuật do các Bộ sản xuất ra tiến hành
- Việc cung ứng vật tư- kỹ thuật, tức là loĩnh vực lưu thông của các tư liệu dản xuất, tồn tại chỉ như là quá trình vật chất chứ không phải là lĩnh vực hoạt động
- Chức năng phối hợp liên ngành do uỷ ban kế hoạch nhà nước đảm nhận.
Ưu điểm cơ bản và duy nhất của hệ thống này là khả năng phối hợp chính xác giữa kế hoạch sản xuất với kế hoạch tiêu thụ, tức là giữa cung ứng sản phẩm ở cùng một cấp, tập trung ở một Bộ. Tuy nhiên nhược điểm của hệ thống này là : Do mỗi bộ đều có cơ quan cung ứng riêng của mình, cho nên trên phạm vi cả nước xảy ra tình trạng vận chuyển ngược chiều nhau, trùng lặp rất nhiều- các bộ đều vận chuyển vật tư đến các cơ sở của mình trên khắp đất nước, và ngược lại.
Thời kỳ này, sản xuất nông nghiệp được tổ chức dưới hai hình thức: Hợp tác xã sản xất nông nghiệp (thuộc sở hữu tập thể của nông dân); Nông trường quốc doanh (thuộc sở hữu Nhà nước). Tuy có hai hình thức sở hữu và hai hình thức tổ chức khác nhau song cả hai đều ph...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tổ Chức Và Quản Lý Tài Liệu Cá Nhân, Gia Đình, Dòng Họ Tại Trung Tâm Lưu Trữ Quốc Gia 3 Văn hóa, Xã hội 0
T Tổ chức công tác hạch toán vật liệu và công cụ, dụng cụ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu đ Luận văn Kinh tế 0
T Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động tại công ty Dệt vải Công nghệip Luận văn Kinh tế 0
L Một số biện pháp nhằm tổ chức tốt hoạt động kinh doanh lưu trú ở Khách Sạn Công Đoàn Việt Nam. Luận văn Kinh tế 0
F Tổ chức kế toán vật liệu và công cụ lao động nhỏ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sản Luận văn Kinh tế 0
S Tổ chức hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu tại Tổng công ty rau quả Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Tổ chức hạch toán vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Công trình và Luận văn Kinh tế 0
T Tổ chức công tác quản lý vốn lưu động trong công ty thương mại – Xây dựng Sóc Sơn Luận văn Kinh tế 0
T Hoàn thiện hệ thống tổ chức lưu trữ nhà nước Văn hóa, Xã hội 0
N Đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức công tác văn thư - lưu trữ cấp phường (Qua khảo sát thực tế tạ Văn hóa, Xã hội 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top