minhtuan_29

New Member

Download miễn phí Đề tài Phát triển và mở rộng trang thông tin điện tử kho bạc nhà nước





LỜI NÓI ĐẦU 3

CHƯƠNG I 6

TỔNG QUAN VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC VÀ CƠ SỞ LỰA CHỌN ĐỀ TÀI 6

 I.1. CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KBNN 6

I.1.1. Cơ cấu tổ chức của kho bạc Nhà nước 6

I.1.2. Sơ lược về quá trình phát triển CNTT tại KBNN 8

I.1.3. Hiện trạng Hệ thống thông tin tại KBNN 9

I.1.4. Đánh giá chung về hệ thống thông tin KBNN 14

 I.2. TÍNH CẤP BÁCH CỦA ĐỀ TÀI.16

I.2.1. Sự cần thiết phải Phát triển, mở rộng trang thông tin điện tử KBNN .18

I.2.2. Yêu cầu đặt ra đối với trang thông tin điện tử KBNN 20

I.2.3. Ứng dụng của đề tài vào KBNN hiện nay 22

CHƯƠNG II 24

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24

 II.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 24

II.1.1. Giới thiệu chung về Internet 24

II.1.2. Cơ sở lý luận của việc thiết kế Website 28

 II.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33

II.2.1. Hệ thống quản trị hệ thống thông tin trên Web 33

II.2.2. Khái quát vế SQL Server 2000 và những ưu điểm 36

II.2.3. giới thiệu về ASP 42

II.2.4. Lựa chọn Visual InterDev để làm Web 49

II.2.5. Tìm hiểu về IIS (INTERNET INFORMATION SERVER) 53

CHƯƠNG III 58

PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ VÀ TRIỂN KHAI HỆ THỐNG TRANG WEB KBNN 58

 III.1. GIỚI THIỆU VỀ TRANG WEB KBNN 58

 III.2. PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG.62

III.2.1. Một số khái niệm cơ sở . 62

III.2.2. Kiến trúc tổng quan 64

III.2.3. Các ký pháp của sơ đồ luồng thông tin 64

III.2.4. Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD) 66

III.2.5. Thiết kế cơ sở dữ liệu 68

III.2.6. Một số thuật toán của chương trình 83

 III.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ MỞ RỘNG TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ KBNN 90

III.3.1. Cấu trúc nội dung thông tin của trang thông tin điện tử KBNN 86

III.3.2. Tổ chức cập nhật thông tin 90

III.3.3. Lựa chọn công nghệ 92

III.3.4. Bảo mật 98

III.3.5. Đào tạo 99

III.3.6. Bảo trì 101

 III.4 MỘT SỐ GIAO DIỆN CỦA CHƯƠNG TRÌNH 103

KẾT LUẬN 109

Đánh giá kết quả thực hiện 109

Kết luận 110

TÀI LIỆU THAM KHẢO 110

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


doanh và giảm thiểu sự tác động vào client
Bạn cũng có thể thực hiện các giao tác trong stored procedure để đảm bảo tính vẹn toàn của giữ liệu và loại bỏ nhu cầu mã hoá các giao tác phía client. Điều này sẽ cung cấp tính linh hoạt rất cao trong một hệ thống đa tầng.
Sự ứng dụng
Việc ứng dụng stored procedure vào các dự án làm cho công việc phát triển của bạn đơn giản hơn. Giả sử bạn sử dụng các câu lệnh SQL nội tuyến trong dự án của bạn. Hãy tưởng tượng là dự án bao gồm hai trang ASP. một số thành phần server Activex DLL và cơ sở dữ liệu. Bạn sẽ sử dụng cùng một mã SQLtrong hai trang ASP và trong một thành phần server. Khi bạn cần thay đổi mã SQL để thực hiện một câu lệnh Select khác đi một chút và thay đổi trật tự các mẩu tin được trả về, bạn phải cập nhật mã SQL trong Active Server Page và thành phần server. Điều tệ nhất là bạn phải biên dịch lại thành phần server để phản ảnh những thay đổi.
Bằng cách sử dụng các stored procedure, bạn có thể thay đổi một stored procedure và những thay đổi này sẽ tác động ngay đến tất cả các Active Server Page và thành phần server. Điều tốt nhất là cơn ác mộng về sự bảo trì được mô tả bên trên đã qua đi và bạn cũng không phải tốn nhiều công sức để bảo trì mã của mình.
Phần này sẽ mô tả ba ứng dụng của stored procedure và giải thích tại sao việc sử dụng các stored procedure là quan trọng. Bạn có thể tìm thấy thêm các ứng dụng của stored procedure là quan trọng. Bạn có thể tìm thấy thêm các ứng dụng của stored procedured trong môi trường riêng của mình.
Các trang ASP
Thông thường thì trình ứng dụng Web sẽ chứa hàng tá trang web. Chắc chắn sẽ gặp trường hợp mà trong đó bạn cần sử dụng cùng một đoạn mã SQL trong nhiều trang. Trong trường hợp này store procedure sẽ rất có ích - bạn ghi mã một lần và dùng chung nó trong các trang Web. Nếu bạn cần cập nhập mã SQL. bạn hãy cập nhật store procedure, sự thay đổi được phản ánh ngay lập tức tới tất cả các trang.
Một ứng dụng hữu ích khác của store procedure là bạn có thể giảm thiểu thời gian thực hiện của trang Web. Tại sao chúng ta cần thực hiện điều đó? Chắc bạn còn nhớ là các Active Server Page được thông dịch và nó chậm hơn các chương trình biên dịch. Băng cách đưa một số logic xử lý vào các store procedure ở vị trí thích hợp, bạn sẽ cải thiện tốc độ trang web, và như vậy sẽ làm tăng tốc độ của trình ứng dụng nói chung.
Đôi khi các trình ứng dụng Web khác sẽ truy cập dữ liệu từ cơ sở dữ liệu của bạn. Bằng cách sử dụng store procedure, bạn đảm bảo rằng chúng đang truy cập dữ liệu theo một cách nhất quán và tuân theo các chuẩn mực. Điều này đặc biệt hữu ích khi xử lý SQL Server bởi vì hệ quản trị cơ sở dữ liệu này có nhiều chức năng bảo mật được tạo sẵn để ngăn chặn sự truy cập trái phép vào dữ liệu.
II.2.3. giới thiệu về ASP
II.2.3.1 Active Server Pages (ASP) là gì?
Microsoft Active Server Pages (ASP) là một môi trường kịch bản dựa trên server (sever-side cripting) cho phép tạo hay xây dựng các ứng dụng Web mạnh chứa các thẻ HTML, văn bản và các lệnh script hay các ứng dụng Web động, giao tiếp giữa Client và server một cách hiệu quả. Các trang ASP có thể gọi các thành phần ActiveX để thực hiện các công việc như kết nối với một database hay thực hiện một tính toán kinh doanh. Với ASP, bạn có thể đưa một nội dung tương tác với các trang Web của bạn hay xây dựng toàn bộ các ứng dụng Web sử dụng các trang HTML như giao tiếp với khách hàng của bạn.
II.2.3.2 Hoạt động của ASP
Sau khi môi trường ASP thực hiện việc thực thi các file . asp xong nó sẽ trả lại kết quả ở dạng HTML cho Web Server, tiếp theo Browser sẽ nhận được nội dung cần trình bày từ Web Server thông qua giao thức HTTP. Một trang ASP cũng sẽ được Brower tham khảo tới bình thường như là nó đã tham khảo tới một trang HTML của Web.
Hình 5 : Mô hình hoạt động của Active Server Pages
Trình duyệt yêu cầu trang ASP từ Server bằng URL hay bằng dữ liệu nhập trên Form. Server nhận ra phần mở rộng. ASP của tập tin yêu cầu và gửi trang ASP vào ASP Engine trên Server. ASP Engine đọc tập tin này, tập tin này thường chứa hỗn hợp kịch bản (Script) chạy trên Server và các thành phần HTML.
Khi ASP Engine đọc tập tin, bất cứ khi nào gặp HTML nó sẽ trả về cho Server
Khi nào gặp kịch bản ( ) nó sẽ thực thi và giá trị sẽ được trả lại cho Server. Chính vì vậy ta không thể nhìn thấy được các Script nằm trong bằng cách xem Source Code trên trình duyệt - Điều này đảm bảo khả năng bảo mật mã nguồn ASP.
Kịch bản ASP có thể gọi các đối tượng COM (Component Object Model) được lưu trữ trên Server. Các đối tượng COM là các DLL (Dynamic Link Libraries). Chúng là một dạng chương trình đóng gói thành những gói nhỏ mà có thể thực thi từ một chương trình khác. Kịch bản trong trang ASP gọi các đối tượng COM này và chúng thực thi nhiệm vụ, đôi khi chúng chuyển HTML về ASP Engine để xuất dữ liệu cho Server hay nó thực thi những xử lý mà trình duyệt không nhìn thấy.
Khi ASP Engine xuất HTML về Server, tại đây Server trả lại cho Browser ở Client một trang HTML.
Hình 6
II.2.3.3 Các đối tượng cơ bản của ASP
Khi viết các script ta thường có nhu cầu thực hiện một số tác vụ nào đó theo một qui tắc cơ bản nào đó. Khi đó thường xuất hiện những công việc lặp đi lặp lại nhiều lần, từ đó xuất hiện nhu cầu tạo ra các đối tượng có khả năng thực hiện những công việc cơ bản đó. Mỗi đối tượng là một kết hợp giữa lập trình và dữ liệu mà có thể xử lý như một đơn vị thống nhất.
Đối với phần lớn các đối tượng, để sử dụng được nó ta phải tạo ra các instance cho nó. Tuy nhiên ASP có sẵn năm đối tượng mà ta có thể dùng được mà không cần tạo các instance. Chúng được gọi là các build-in object, bao gồm :
Request : Là đối tượng chứa các thông tin ở Web browser gửi yêu cầu tới Web server.
Response : Là đối tượng chứa thông tin từ server gửi về cho Web browser.
Server : Là môi trường máy server nơi ASP đang chạy, chứa các thông tin và tác vụ về hệ thống.
Apllication : Đại diện cho ứng dụng Web của ASP, chứa script hiện hành.
Session : là một biến thay mặt cho user.
a. Đối tượng Request
Cùng với nhau, các đối tượng Request và Response là "kỹ thuật đàm thoại" của ASP. Đối tượng Request chịu trách nhiệm điều khiển cách mà User gửi thông tin tới Server. Việc sử dụng đối tượng Request để Server có thể trả lời được thông tin về những gì mà User yêu cầu rõ ràng hay không rõ ràng.
Tuyển tập
Miêu tả
ClientCertificate
Client xác định giá trị gửi từ Browser. Chỉ đọc
Cookies
Giá trị của cookies gửi từ browser. Chỉ đọc
Form
Giá trị của các thành phần của Form gửi từ browser. Chỉ đọc
QueryString
Giá trị của các biến trong chuỗi HTTP. Chỉ đọc
ServerVariables
Giá trị của HTTP và các biến môi trường. Chỉ đọc
Thuộc tính
Miêu tả
TotalBytes
Xác định số lượng các byte ở client đang gửi vào nội dung của yêu cầu. Chỉ đọc
cách
Miêu tả
BinaryRead
Thường lấy dữ liệu gửi tới server giống như POST
b. Đối tượng Response
Đối tượng Response là đối tượng chịu trách nhiệm gửi các đầu ra của Server tới client. Trong cách hiểu này, đối tượng Response là bản đối chiếu tới đố...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phát triển văn hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ điện tử viễn thông Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình sau tuyển dụng nhân sự của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thuận Lợi Quản trị Nhân lực 0
D Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại FSI Luận văn Kinh tế 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D lý luận về sản xuất hàng hóa (kinh tế hàng hóa) và sự phát triển của kinh tế hàng hóa ở việt nam hiện nay Môn đại cương 0
D lý luận về sản xuất hàng hóa và vận dụng trong phát triển kinh tế thị trường ở việt nam hiện nay Môn đại cương 0
D lý luận về sản xuất hàng hóa (kinh tế hàng hóa) và phát triển kinh tế hàng hóa ở việt nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu chính sách, giải pháp và xây dựng mô hình liên kết vùng, tiểu vùng trong phát triển du lịch ở vùng Tây Bắc Văn hóa, Xã hội 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top