hai_yen140488

New Member

Download miễn phí Đề tài Một số biện pháp đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty Dệt 19/5 Hà Nội





Lời mở đầu 1

Chương I: Tổng quan về công ty dệt 19-5 Hà Nội 2

1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty dệt 19-5 Hà Nội 2

a. Lịch sử hình thành 2

b. Các giai đoạn phát triển 2

2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất 4

3. Đặc điểm chủ yếu của Công ty dệt 19-5 Hà Nội 5

a. Đặc điểm về sản phẩm 5

b. Đặc điểm công nghệ sản xuất 6

c. Đặc điểm về lao động 7

d. Đặc điểm về vốn kinh doanh 9

e. Máy móc thiết bị 11

f. Đặc điểm về nguyên vật liệu 13

i. Bộ máy sản xuất 14

k. Thị trường, khách hàng 15

h. Bộ máy quản lý 17

l. Tài sản vô hình 20

Chương 2: Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty dệt 19-5 Hà Nội 21

1. Phân tích mặt hàng tiêu thụ 21

2. Phân tích thị trường tiêu thụ của Công ty 23

3. Phân tích thực trạng tiêu thụ 25

Chương 3: Một số biện pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm 28

1. Đổi mới trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường 28

2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường 28

3. Hoàn thiện chính sách sản phẩm 29

4. Hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ sản phẩm 31

Kết luận 32

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


a doanh nghiệp. Bộ phận lập kế hoạch phải căn cứ vào cân đối công nhân khâu dệt với các khâu dây chuyền, với bộ phận sản xuất phụ, phục vụ và phù trợ khác, trình độ và của người công nhân ( năng suất lao động, trình độ tổ chức phối hợp của bộ phận quản lý hướng đào tạo công nhân mới, kế hoạch lamf tăng ca, thêm giờ phù hợp với quy định.... để lập các chỉ tiêu, con số thích hợp, phản ánh đúng năng lực của công ty đồng thời kích thích người lao động phấn khởi làm việc.
d. Đặc điểm về vốn kinh doanh
Thời kỳ trước đây, nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu là do Nhà nước cấp. Song kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ về mặt tài chính. Công ty phải chủ động trong vấn đè tìm và huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Hiện nay vốn của công ty được hình thành chủ yếu từ 2 nguồn:
- Nnguồn do nhà nước cấp.
- Nguồn của công ty( được trích từ các quỹ: Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ phúc lợi xã hội).
Nhìn chung, không chỉ riêng mà còn hầu hết các doanh nghiệp ở nước ta đang hoạt động trong tình trạng thiếu vốn và chiếm dụng vốn lẫn nhau. Vấn đề này càng trở nên khó khăn với Công ty Dệt 19/5 Hà Nội. Khi sản phẩm của công ty chủ yếu tiêu thụ trên thị trường tư liệu sản xuất nên có đặc điểm: khối lượng hàng bán lớn, thời gian khách hàng nợ đọng tiền vốn với số tiền lớn là không thể tránh được nếu công ty muốn bán được hàng và giữ mối quan hệ làm ăn với khách hàng.
Bảng biểu: Tổng hợp nguồn vốn.
Đơn vị: 1000 đồng
Năm
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Tổng
Số tiền
Tỷ trọng%
Số tiền
Tỷ trọng%
Số tiền
Tỷ trọng%
2000
4.180.003
27,81
10.850.824
72,19
15.030.827
100
2001
9.239.885
46,61
11.020.477
53,39
20.260.362
100
2002
13.858.972
50,73
13.458.994
49,27
27.317.966
100
Nguồn: Phòng tài vụ – Công ty Dệt 19/5 Hà Nội
Theo bảng trên cho chúng ta thấy vốn chủ chiếm một tỷ lệ cao điều đó chứng tỏ doanh nghiệp sẽ chủ động hơn về tài chính.
Đối với vốn chủ sở hữu qua các năm từ năm 2000 đến năm 2002 tăng 2.608.170.000 đồng do công ty đã đưa dây chuyền kéo sợi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng tỷ trọng của vốn chủ giảm xuống qua các năm do tỷ trọng của vốn vay tăng lên nhanh.
Đối với vốn vay của công ty năm 2002 là 13.858.972.000 đồng chiếm 50,73% tỷ trọng vốn kinh doanh, bằng 150% của năm 2001 và bằng 331% năm 2000. Như vậy, chỉ sau 2 năm lượng vốn vay để đưa vào sản xuất kinh doanh tăng nhanh, hơn 3 lần so với năm 2000 để phù hợp với tình hình mở rộng thị trường tiêu thụ và mở rộng sản xuất, công ty đã phải vay một số lượng vốn để đầu tư vào kinh doanh.
Bảng biểu: Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu
Đơn vị: 1000 đồng.
Năm
Vốn NSNN
Vốn tự bổ sung
Vốn liên doanh
Tổng
Lượng
%
Lượng
%
Lượng
%
Lượng
%
2000
8.374.969
77,18
923.610
8,51
1.552.245
14,31
10.850.824
100
2001
8.474.969
76,90
993.263
9,01
1.552.245
14,09
11.020.477
100
2002
10.900.618
80,99
1.006.618
7,48
1.552.245
11,53
13.458.994
100
Bảng biểu: Cơ cấu nguồn vốn vay
Đơn vị: 1000 đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Vay ngắn hạn
361.958
8,66
4.919885
53,25
11.958.972
86,29
Vay dài hạn
3.818.045
91,34
4.320.000
46,75
1.900.000
13,71
Tổng
4.180.003
100
9.239.885
100
13.858.972
100
Nguồn: Phòng tài vụ- Công ty Dệt 19/5 Hà Nội
Bảng biểu: Kết cấu vốn của công ty
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Lượng
%
Lượng
%
Lượng
%
Tổng vốn
15.030.827
100
20.260.362
100
27.317.966
100
Vốn lưu động
4.054.624
26,98
4.598.387
22,70
5.835.752
21,36
Vốn cố định
10.976.203
73,02
15.661.975
77,30
21.482.214
78,64
Nguồn: Phòng tài vụ- Công ty Dệt 19/5 Hà Nội
Vốn cố định và vốn lưu động đều tăng qua các năm từ năm 2000 đến năm 2002. Nhưng nếu xét về số tương đối thì vốn lưu động giảm dần do lượng vốn lưu động tăng chậm hơn lượng vốn cố định. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp rất chú trọng cho công tác đầu tư đổi mới máy móc thiết bị. Vốn cố định chiếm một tỷ lớn trong nguồn vốn năm 2000 là 73,02%, năm 2001 là 77,30%, năm 2002 là 78,64%. Qua các năm vốn cố định tăng cả về số lượng và tỷ lệ. Hàng năm, công ty đầu tư vào tài sản cố định là rất lớn, năm 2001 là 15.661.975.000 đồng so với năm 2000 là 4.685.772.000 đồng về số tương đối tăng 4,184%. Năm 2002 tăng 5.820.239.000 đồng so với năm 2001, về số tương đối tăng 1,336%, so với năm 2000 vốn cố định tăng 10.506.011.000 đồng, tăng gấp 2 lần, bằng 195,72% so với năm 2000.
e. Máy móc thiết bị:
Máy móc thiết bị thì trong những năm gần đây, công ty đã từng bước hiện đại hoá một số khâu trong dây chuyên sản xuất bằng việc đầu tư mới máy móc thiết bị. Đặc biệt cuối năm 1998 đầu năm 1999 công ty có đầu tư 24 máy dệt UTAS của Tiệp với số tiền lên tới 60 tỷ đồng. Tiếp đó đầu năm 2002 công ty tiếp tục mua 2 máy đậu và một máy se để hoàn thiện và nâng cao năng suất sản xuất.
Tuy nhiên, hiện nay các máy móc thiết bị của công ty có sự đan xen của nhiều thế hệ nhưng chủ yếu vẫn là những máy móc có từ những năm 60 tới nay đã lạc hậu nhưng vẫn sử dụng được.
Bảng biểu: Hệ thống máy thuộc dây chuyền kéo sợi
TTT
Danh mục thiết bị
số lượng
Nước sản xuất
Năm sản xuất
Năm sử dụng
Công suất
Nguyên giá
(1000đ)
GTCL
(1000đ)
1
Máy chải FA201
3
TQ
1997
2002
7,5
650.500
214.300
2
Máy chải FA201B
8
TQ
1998
2001
7,5
1.455.000
1.300.000
3
Máy gép FA302-1
3
TQ
1997
2000
4,5
341.300
114.000
4
Máy gép FA302
4
TQ
1998
2001
4,5
455.000
405.000
5
Máy thô FA401
1
TQ
1997
2002
20
729.700
240.000
6
Máy thô FA415
3
TQ
1998
2001
20
1.611.000
1.438.000
7
Máy con FA506
4
TQ
1997
2002
21
1.593.451
526.000
8
Máy ống GAO13
2
TQ
2001
2002
4,5
560.000
500.000
9
Máy suốt cao su
1
TQ
2001
2002
1,5
24.000
21.000
Bảng biểu: Hệ thống máy móc dây chuyền dệt vải
TT
Danh mục thiết bị
Số lượng
Nước sản xuất
Năm sản xuất
Năm sử dụng
Công suất
Nguyên giá(1000đ)
GTCL
(1000đ)
1
Máy đậu 1381
1
TQ
1965
1966
4,5
18.536
0
2
Máy đậu RZ10
1
BL
1991
1992
4,5
2.573
0
3
Máy se R813
2
TQ
1993
1994
17
294.710
0
4
Máy se A631
7
TQ
1962
1963
7
16.334
0
5
Máy se FA
1
TQ
2001
2002
7
410.000
365.000
6
Máy ống 1331
1
TQ
1995
1996
3,4
14.481
0
7
Máy suốt YA300
4
LX
1998
1999
1,7
5.000
3.500
8
Máy dệt UTAS
24
Tiệp
1998
1999
1,1
2.458.971
1.527.000
9
Máy dệt 1511KH
44
TQ
1965
1994
0,6
185.658
0
Nguồn: Phòng kỹ thuật sản xuất- Công ty Dệt 19/5 Hà Nội
Theo các bảng số liệu trên, có những thiết bị đã khấu hao hết thậm chí tái khấu hao hết nhiều lần, song vẫn đang còn sử dụng. Tuy nhiên, công ty vaanc đảm bảo yêu cầu về chất lượng sản phẩm cao nhất có thể cho phép. Hướng đi của công ty trong tương lai sẽ là nhập thêm một số máy móc thiết bị của Hàn Quốc, Nhật Bản và EU.
f. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một yếu tố đầu vào quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm đầu ra. Đó không phải là vấn đề phức tạp song lại đòi hỏi phải cung ứng kịp thời, đủ, đúng chủng loại để đảm bảo cho chất lượng đầu ra.
Nguyên vật liệu trong nước: từ quý 4/1998 công ty bông đã chuyển v...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số biện pháp đổi mới phương pháp tổ chức để nâng cao hiệu quả Hoạt động giáo dục ngoài giờ Luận văn Sư phạm 0
D Một số biện pháp để quản lý tài chính của công ty xây dựng số 1 - Vinaconex Luận văn Kinh tế 0
D Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Hyundai Thái Bình Luận văn Kinh tế 0
D Một số biện pháp xây dựng trường học xanh - sạch - đẹp - an toàn Luận văn Sư phạm 0
D một số biện pháp giúp tạo động lực và luyện phát âm cho học sinh trong giờ học tiếng anh Luận văn Sư phạm 0
D Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chiến lược thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty TNHH Sản Phẩm Xây dựng BHP Thép Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học chương sự điện li lớp 11 với đối tượng học sinh trung bình Yếu Luận văn Sư phạm 1
D Khảo sát bệnh toan huyết, kiềm huyết và ceton huyết ở bò sữa tại một số cơ sơ chăn nuôi các Tỉnh phía bắc, biện pháp phòng trị Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với giống xoài Đài Loan trồng tại Yên Châu, Sơn La Nông Lâm Thủy sản 0
D Một số Biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top