Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Lời mở đầu
Công ty Tài chính Bưu Điện là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty Bưu chính viễn thông việt nam ; là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng ;tổ chức và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng
Sự ra đời của mô hình Công ty Tài chính Bưu Điện trong Tổng công ty Nhà nước Việt nam là một bước tiến mới cho thị trường tài chính Việt nam phát triển , đây là một kênh dẫn vốn mới của thị trường Việt nam nói chung và trong Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt nam nói riêng , theo các quy định của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước thì mục đích của việc thành lập Công ty tài chính trong Tổng công ty là xây dựng mô hình Tổng công ty 90-91 thành những tập đoàn kinh tế lớn mạnh của đất nước.Chức năng chính của Công ty Tài chính Bưu Điẹn trong mô hình này là đáp ứng nhu cầu vốn và các dịch vụ tài chính trong Tổng công ty.
Trên thế giớ mô hình Công ty Tài chính trực thuộc Tổng công ty đã là một mô hình khá phát triển , tuy nhiên ở Việt nam dây còn là mô hình vẫn còn khá mới mẻ, đây là một thị trường mới hứa hẹn nhiều thành công và khó khăn nhất là trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ nhạy cảm này , Công ty tài chính Việt nam đang phải đối mặt với các khó khăn trong quá trình hoạt động đặc biệt là khó khăn về huy động vốn và sử dụng vốn.
Theo chiến lược phát triển chung của toàn xã hội Công ty Tài chính Bưu Điện cũng phải phấn đấu theo mục tiêu chiến lược của Đảng và Nhà Nước đã đề ra .Chiến lược phát triển kinh tế xã hội năm 2000. Đảng đã xác định :”Chính sách tài chính Quốc gia hướng vào việc tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong toàn xã hội , tăng nhanh sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, điều tiết quan hệ tích luỹ , tiêu dùng theo hướng tăng dần tỷ lệ tích lũy”.Như vậy các doanh nghiệp không phải chỉ quan tâm tới việc huy dộng vốn mà cồn phải làm sao để xử dụng lượng vốn đó có hiệu quả nhất để đem lai lợi ích cao nhất cho toàn xã hội.
Nhận thức được các khó khăn và thách thức đó với doanh nghiệp Việt nam nói chung và Công ty Tài chính Bưu Điện nói riêng trong quá trình thực tập tại Công ty em đã chọn đề tài : “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Công ty Tài chính Bưu Điện”.
Kết cấu đề tài bao gồm các phần chính sau :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Chương 2 : Thực trạng huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Tài chính Bưu Điện
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại Công tay tài chính Bưu Điện
Trong quá trình thực tập tại quý Công ty em đã thu thập và tìm hiểu tình hình tài chính của công ty để hoàn thanh đè tài nay.Do thời gian có hạn có thể sẽ không tránh được các sai sót về lý luận và thực tiễn.Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thày cô và những ngưòi quan tâm tới đề tài này.Em xin trân trọng Thank cô giáo Th.s Nguyễn Thị Thuỳ Dương và các cô chú , anh chị trong Công ty đã quan tâm giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.


Chương 1
Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp
1.1.Tổng quan về vốn của doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm chung về vốn
Vốn là một đièu kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.Trong mọi loại hình doanh nghiệp vốn phản ánh nguồn tài lực chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh.Vốn được đưa vào sản xuất kinh doanh với nhiều hình thái vật chất khác nhau.Trong quản lý tài chính các doanh nghiệp cần quản lý việc huy động và sự luân chuyển của vốn , sự ảnh hương qua lại của các hính thái khác nhau của tài sản và hiệu quả tài chính.Do đó có sự tác động của lao động vào đối tượng lao động thông qua tư liệu lao động , hàng hóa dịch vụ được tạo ra và tiêu thụ trên thị trường.Cuối cùng các hình thái vật chất khác nhau sẽ chuyển về hình thái tiền tệ ban đầu.Quá trình trao đổi để đảm bảo cho sự ra đời , vận hành và phát triển của một doanh nghiệp có thể được khái quát theo mô hình sau :

Tài sản có thực tế

Tiền Tài sản có thực tế Tài sản có tài chính Tiền

Tài sản có tài chính

Theo mô hình trên ta thấy sự thay đổi trong số dư ban đầu (đầu kỳ ) của ngân qũy sẽ tạo ra số dư cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ và tạo ra giá trị thặng dư. Đây chính là quy luật phát triển của các doanh nghiệp , điều đó có nghĩa là tiền thu được do bán các hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp phải bù đắp được các chi phí mà doanh ngiệp đã bỏ ra và thu được lợi nhuận.Quá trình đó làm lượng vốn ban đàu không những không mất đi mà còn phát triển them một lượng mới là giá trị thăng dư.Toàn bộ giá trị ứng ra cho quá trình sản xuất kinh doanh đó được gọi là vốn.Theo nghĩa đó ta có thể rút ra rằng vốn chính là yếu tố quyết định đem lại giá trị thặng dư trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.Vậy vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư.Vốn thông qua mọi quá trình hoạt đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do đó bảo trì và phát triển nguồn vốn là điều kiện quan trọng cho một doanh nghiệp vận hành trôi chảy và phát triển.Theo nghĩa rộng thì vốn bao gồm toàn bộ các nguồn lực kinh tế khi đi vào chu chuyển.Vốn không chỉ bao gồm các tài sản giá trị và hữu hình như máy móc, trang thiết bị ,nhà xưởng….mà còn bao gồm cả các tìa sản giá trị vô hình như bản quyền , đất đai, thành tựu khoa học công nghệ,….
Theo quá trình phân tích như trên ta có thể nhận thấy rằng vốn bao gồm các nhân tố cỏ bản sau : vốn tiền tệ , các dạng của cải,vốn con người,vốn tư liệu sản xuất,….trong đó vốn tiền tệ là điểm xuất phát được ứng ra để chuyển hoá thành các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá và làm gia tăng giá trị.
Vỳ vậy gia tăng giá trị là đăc điểm quan trọng nhất khi sử dụng vốn , vốn phải không ngừng nâng cao về giá trị có như vậy doanh nghiệp mới phát triển và tồn tại được .Nói một cách tổng quát khái niệm về vó được định nghĩa như sau : “ Vốn là toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp được dùng vào sản xuất kinh doanh , số vốn này được hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp và được bổ xung trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”
Theo trên ta thấy đã là vốn thì chắc chắn phải là tiền , xong tiền chưa phải là vốn.Tiền chỉ là vốn khi tiền được đưa vào sản xuất kinh doanh và đi kèm với các điều kiện sau :
- Tiền phải thay mặt cho một lượng hàng hoá nhất định
- Tiền phải được tích tụ vốn và tập trung đến một lượng nhất định
- Khi đã có đủ về lượng tiền phải nhằm mục đích sinh lời
Một doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh thì phải có các yếu tố đầu vào. Đó là tiền dùng để xây dựng nhà xưởng , trả lương cho công nhân, mua sắm trang thiết bi ,bảo trì ,sửa chữa..Sau quá trinh hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp lại thu được các hình thái vật chất khác nhau và chúng lại quy về hình thái ban đầu là tiền tệ.Số tiền thu đượ này được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau như tiêu dùng cá nhân, nộp thuế cho Nhà nước..và phần còn lại tiếp tục là điều kiện cho đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh ở chu kỳ tiếp theo.Vốn như vậy vừa là phần giá trị ban đầu khi bỏ ra sản xuất kinh doanh vừa là phần được bù them vào khi kinh doanh có lãi.Vốn được biểu hiện bằng tiền mặt , các dạng vật tư và hàng hoá.
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể doạnh nghiệp có các cách tạo vốn và huy động vốn khác nhau…Trong điều kiện kinh tế thị trường các cách huy động vốn cho các doanh nghiệp được đa dạng hoá, giải phong các nguồn tài chính trong nền kinh tế,thúc đẩy sự thu hút vốn của các doanh nghiệp.Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và thị trường tài chính sẽ sớm tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng khả năng thu hút vốn vào kinh doanh.
1.1.2.Phân loại vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Để phân loại vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp người ta dùng nhiều tiêu chí phân loại khác nhau.Các mục đích nghiên cứu khác nhau sẽ dùng các tiêu thức phân loại khác nhau.
1.1.2.1.Căn cứ theo hình thái của vốn
Vốn đầu tiên phải nhắc đến vốn đầu tư. Đây là lượng vốn nhà đầu tư bỏ ra để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh.Vốn đầu tư là một trong các chỉ tiêu khá quan trọng để phản ánh quy mô sản xuất của doanh nghiệp.Các doanh nghiệp có quy mô vốn đầu tư lớn thường có uy tín lớn trên thị trường , có thị phần lớn , có khả năng cạnh tranh cao với các đối thủ khác .Ngược lại các doanh nghiệp có quy mô vốn đầu tư nhỏ thường là các doanh nghiệp nhỏ có uy tín chưa cao , quy mô sản xuất nhỏ , khả năng cạnh tranh thấp , doanh nghiệp dễ bị phá sản.
1.1.2.1.1.Vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định.vốn cố định dược dặc trưng bởi tiền , tài sản cố định ở đây dược hiểu là những tư liệu lao động có giá trị lớn và được quy định là những tài sản cố định trong luật pháp về kinh doanh.Thời gian sử dụng của các tài sản cố định này tương đối dài và tham gian nhiều vào quá trình sản xuất kinh doanh , trong quá trình sản xuất kinh doanh đó giá trị của tài sản cố định bị hao mòn dần.Tuỳ theo các cách tính khấu hao khác nhau mà lượng giá trị tài sản cố định phân bổ vào sản phẩm qua các năm là khác nhau.Tài sản cố định tham gia nhiều lần vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và giữu nguyên hình thái giá trị ban đầu.
Theo các quy định hiện thời của pháp luật vốn cố định phải bao gồm hai điều kiện bắt buộc sau đây
- Thời gian sử dụng ít nhất 1 năm
- Giá trị tối thiểu là 5 triệu đồng
Lời mở đầu 1
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn 3
của doanh nghiệp 3
1.1.Tổng quan về vốn của doanh nghiệp 3
1.1.1.Khái niệm chung về vốn 3
1.1.2.Phân loại vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 5
1.1.3.Vai trò của vốn trong các doanh nghiệp. 11
1.1.4.Chi phí vốn và cở cấu vốn của doanh nghiệp. 12
1.2.Những vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 16
1.3.Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 19
1.4.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. 19
1.4.1.Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động 20
1.4.2.Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả nănh sinh lời. 20
1.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 21
1.5.1.Nhân tố khách quan 21
1.5.2.Các nhân tố chủ quan 23
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty Tài chính Bưu Điện 25
2.1.Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty 25
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển Công ty 25
2.1.2.Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty Tài chính Bưu Điện. 27
2.1.3.Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây 32
2.2.Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty Tài chính Bưu Điện 38
2.2.1.Thực trạng sử dụng vốn 38
2.2.2.Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Tài chính Bưu Điện 49
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty tài chính Bưu Điện 53
2.3.1.Kết quả đã đạt được 53
2.3.2.Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân. 55
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Tài chính Bưu Điện 62
3.1.Mục tiêu ,nhiệm vụ và phương hướng phát triển của Công ty Tài chính Bưu Điện trong thời gian tới. 62
3.1.1.Mục tiêu,nhiệm vụ của Công ty Tài chính Bưu Điện trong thời gian tới 62
3.1.2.Phương hướng phát triển trong những năm tới của Công ty Tài chính Bưu Điện. 63
3.2.Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Tài chính Bưu điện. 64
3.2.1.Giải pháp tăng cường huy động vốn. 65
3.2.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 68
3.2.6.Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý,tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các khách hàng trong các thủ tục và hồ sơ cho vay.Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tư vấn cho khách hàng. 71
3.3.Một số kiến nghị 74
3.3.1. Đối với Tổng công ty bưu chính viễn thông 75
3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nước 76
Kết Luận 78
Danh mục tài liệu tham khảo 79


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu mơ rông năm 2016 Y dược 0
N Nhờ tải giúp em Thực trạng và các yếu tố tác động đến việc làm thêm của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Luận văn thạc sĩ) - Phan Thị ThuThảo Khởi đầu 3
D Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 Luận văn Kinh tế 0
T Nhờ tải TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG và THỰC TRẠNG NUÔI DƯỠNG NGƯỜI BỆNH tại KHOA hồi sức TÍCH cực Khởi đầu 1
D Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại FSI Luận văn Kinh tế 0
D Chính sách của việt nam với mỹ và quan hệ việt mỹ những năm đầu thế kỷ XXI, thực trạng và triển vọng Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn quận Hoàng Mai Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D thực trạng sử dụng thư viện của sinh viên trường đại học khoa học xã hội và nhân văn Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top