chuot_vip

New Member

Download miễn phí Tình hình hoạt động tại Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tây thực trạng và giải pháp





Mở đầu 1

Chương I 4

Cổ phần hoá DNNN-Bước đi tất yếu trong nền kinh tế thị trường 4

I: Nền kinh tế thị trường và xu thế vận động của các DNNN trong nền kinh tế thị tường. 4

1. Nền kinh tế thị trường, đặc điểm và cơ chế vận động của nó. 4

2. Xu hướng vận động của DNNN trong nền kinh tế thị trường. 7

2.2: Xu hướng vận động của DNNN. 10

II: Sự cần thiết phải cổ phần hoá DNNN. 12

1. Công ty cổ phần và những ưu điểm của nó. 12

1.1: Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần 12

1.2:Vị trí, tác dụng của công ty cổ phần 14

1.3. Bản chất của công ty cổ phần 15

2. Tính tất yếu của cổ phần hoá DNNN. 20

2.1: Khái niệm cổ phần hoá DNNN. 20

2.2: Các hình thức CPH của Việt Nam. 21

2.3: Tính tất yếu của cổ phần hoá DNNN. 21

1. Sự cải tổ DNNN của một số nước. 23

1.1. Cổ phần hoá ở các nước tư bản phát triển. 23

1.2. Cổ phần hoá ở các nước đang phát triển ở khu vực Châu á. 24

1.3. Cổ phần hoá ở các nước XHCN trước đây. 25

2: Kinh nghiệm rút ra đối với Việt Nam. 26

2.1. Về mục tiêu 26

2.2. Tổ chức bộ máy chỉ đạo 26

2.3. Tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp chuyển đổi 27

2.4. Đánh giá và định giá danh nghiệp 27

2.5. Giải quyết vấn đề tài chính và lao động dôi dư 28

Chương II 29

Thực trạng cổ phần hoá dnnn ở trên địa bàn tỉnh Hà Tây 229

 

I: Cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam. 29

1: Nhận định chung về DNNN ở Việt Nam. 29

2: Tiến trình, cơ chế và chính sách cổ phần hoá DNNN ở 31

Việt Nam. 31

2.1: Giai đoạn thí điểm (1992-5/1996) 31

2.2: Giai đoạn mở rộng thí điểm (từ cuối năm 1996 đến 6/1998) 32

2.3: Giai đoạn triển khai và đẩy nhanh tiến trình CPH. 32

3: Thành tựu và những tồn tại cơ bản của quá trình CPH. 33

3.1: Những thành tựu cơ bản. 33

3.2. Những vướng mắc tồn tại trong quá trình CPH 37

II: Thực trạng CPH DNNN trên địa bàn tỉnh Hà Tây. 40

1: Vài nét về DNNN trên địa bàn tỉnh. 40

2. Thực trạng CPH DNNN ở Hà Tây. 42

2.1. Tiến trình CPH DNNN. 42

2.1.1. Giai đoạn 1- giai đoạn bắt đầu triển khai CPH(1/1998-12/2001) 43

2.1.2. Giai đoạn tăng tốc tiến trình CPH (1/2001-2005): 44

2.2. Những kết quả đã đạt được của quá trình CPH ở Hà Tây: 48

3.3. Những mặt còn tồn tại trong công tác CPH ở Hà Tây: 55

3.3.1: Khâu định giá tài sản doanh nghiệp. 55

3.3.2. Vai trò và hoạt động của quỹ hỗ trợ CPH: 56

3.3.3: Về phía người lao động trong DNNN. 57

3.3.4: Về phía ban giám đốc của DNNN được CPH. 58

3.3.5: Chưa có một sân chơi bình đẳng. 59

3.3.6.Đối tượng tham gia mua cổ phần. 60

3.3.7. Việc xử lý nợ và lao động dôi dư. 61

3.3.8. CPH với thị trường chứng khoán (TTCK) 61

3.3.9. Bộ máy chỉ đạo, quản lý và thực hiện công tác CPH của tỉnh. 62

Chương III 64

Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ cổ phần hoá DNNN trên địa bàn tỉnh Hà Tây 64

I: Các quan điểm cần quán triệt trong quá trình thực hiện CPH. 64

1. Cổ phần hoá DNNN không phải là quá trình tư nhân hoá. 64

2: Cổ phần hoá DNNN là giải pháp cơ bản cơ cấu lại DNNN, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. 64

3: Phải lấy thước đo kinh tế xã hội làm thước đo cho công tác CPH DNNN. 65

4: Cổ phần hoá DNNN phải đảm bảo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa. 65

II: Một số giải pháp và kiến nghị. 66

1: Giải pháp tỉnh cần thực hiện. 66

1.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức chỉ đạo. 66

1.2. Đẩy nhanh tốc độ xử lý nợ trong DNNN. 67

1.3. Tăng cường vai trò của quỹ hỗ trợ CPH. 69

1.4. Giải quyết dứt điểm vấn đề lao động dôi dư. 70

1.5. Tăng tính chính xác trong định giá tài sản DN. 72

1.6.Mở rộng đối tượng mua cổ phần 73

1.7 Cải thiện tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh trước CPH 73

2: Các kiến nghị với Nhà nước. 74

2.1. Xác định đối tượng CPH cần chi tiết, cụ thể. 74

2.2. Xoá bỏ mức khống chế về quyền mua cổ phiếu lần đầu và mở rộng đối tượng mua cổ phiếu. 75

2.3. Hoàn thiện phương pháp định giá doanh nghiệp. 75

2.4. Giải quyết vấn đề lao động dôi dư sau CPH. 76

2.5. Điều chỉnh các chính sách ưu đãi để khuyến khích doanh nghiệp thực hiện CPH; tạo sân chơi bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. 76

2.6: Xác định rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người thay mặt vốn Nhà nước. 77

2.7: Khuyến khích và mở rộng đối tượng tham gia thị trường chứng khoán. 77

2.8: Xử lý nợ khó đòi, nợ tồn đọng trước CPH. 78

2.9: Thành lập các tổ chức trung gian hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện CPH. 78

2.10: Đảm bảo tính thống nhất trong các văn bản pháp quy của Nhà nước. 78

kết luận 79

danh mục tài liệu tham khảo 80

Danh mục sơ đồ và bảng biểu 84

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


hỉ trong vòng 6 tháng kể từ ngày ban hành Nghị định đã có trên 100 doanh nghiệp CPH chuyển thành CTCP.
3: Thành tựu và những tồn tại cơ bản của quá trình CPH.
3.1: Những thành tựu cơ bản.
Như vậy, sau hơn 10 năm thực hiện chủ trương CPH, tính đến hết năm 2002, trên toàn quốc đã có gần 900 doanh nghiệp và bộ phận DNNN của 10 bộ, 54 địa phương và 12/17 tổng công ty 91 hoàn thành chương trình CPH. Tổng số vốn Nhà nước đánh giá lại khi CPH là hơn 3.000 tỷ đồng (tăng từ 10-15% so với giá trị ghi trên sổ sách). Qua CPH đã huy động 3.000 tỷ đồng vốn ngoài xã hội vào phát triển sản xuất, kinh doanh. Đồng thời, sự thay đổi cách quản lý đã tạo động lực thúc đẩy Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn. Vai trò làm chủ thật sự của người lao động với tư cách là cổ đông trong CTCP bước đầu được khơi dậy và phát huy, thể hiện rõ ở tinh thần hăng say và tự giác làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh được nâng lên.Theo báo cáo của các Doanh nghiệp CPH đã hoạt động trên một năm, các chỉ tiêu kinh tế của hầu hết các Doanh nghiệp đều có mức tăng trưởng cao. Trong đó, doanh thu bình quân tăng 1,4 lần, lợi nhuận tăng 2 lần, nộp ngân sách tăng 22%, số lượng lao động tăng. Điều đáng chú ý là các DNNN CPH trong thời gian qua rất ít người lao động bị đưa ra khỏi Doanh nghiệp trừ những trường hợp tự nguyện. Đồng thời, thu nhập của người lao động cũng tăng thêm so với trước khi CPH từ 200.000-500.000 đồng. Tuy vậy do phần lớn các DNNN CPH thuộc diện vừa và nhỏ, vốn Nhà nước dưới 10 tỷ đồng là phổ biến nên mục tiêu huy động vốn và cơ cấu lại các nguồn vốn Nhà nước qua CPH còn hạn chế.
Để minh chứng ích lợi của mô hình CPH DNNN chúng ta hãy xét một số điểm sáng về CPH:
Công ty cổ phần giấy Hải Phòng (HAPACO).
Công ty Cổ phần giấy Hải Phòng thành lập từ năm 1960 và đã từng hai lần quỵ ngã: lần thứ nhất vào năm 1981-1982, lần thứ hai vào năm 1989-1990. Từ năm 1991 trở đi Doanh nghiệp này phục hồi và làm ăn có lãi. Đến năm 1996 HAPACO là đơn vị thí điểm CPH. Đến 6/1998 HAPACO đã CPH một bộ phận của Doanh nghiệp và cho ra đời công ty cổ phần Hải Âu. Đây được coi là giai đoạn CPH lần thứ nhất của HAPACO. Người lao động mua 60% cổ phần, Nhà nước nắm 15%, còn là cổ đông bên ngoài. Năm 1999, Hải Âu như “diều gặp gió” tăng trưởng vùn vụt. Vốn điều lệ của Doanh nghiệp tăng hơn 3 lần, cổ tức trả cho cổ đông bằng 100% vốn góp. Các chỉ tiêu như giá trị sản xuất, doanh thu,sản phẩm,nộp ngân sách đều tăng từ 32-43%.
Vào thời gian này Công ty cổ phần Hải Âu và Công ty giấy Hải Phòng (vẫn là DNNN cùng nằm trên một diện tích mặt bằng và cùng cổng ra vào. Sự biến đổi hàng ngày của CTCP Hải Âu làm cho người lao động của Công ty giấy Hải Phòng háo hức với CPH và kiến nghị nhiều lần với thành phố để được CPH và đến cuối năm 1999 Công ty giấy Hải Phòng dược CPH và hợp nhất với CTCP Hải Âu thành CTCP giấy Hải Phòng (HAPACO). Đến quý I/2000 HAPACO đã có vốn điều lệ trên 10 tỷ, trong đó cổ đông trong Doanh nghiệp chiếm 75%, cổ đông ngoài Doanh nghiệp chiếm 25%. Đến 17/7/2000 HAPACO chính thức được cấp giấy phép niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán tại trung tâm giao dịch TP Hồ Chí Minh, và vào ngày 23/11/2001 HAPACO quyết định phát hành thêm 1.000.000 cổ phiếu mới để huy động vốn đầu tư nhàn rỗi trong công chúng cho dự án nhà máy sản xuất giấy Kraft làm bao bì công nghiệp.
Bảng 1: Các chỉ tiêu tăng trưởng cơ bản của HAPACO trước và sau CPH
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
(Đã CPH)
2001
Giá trị sản xuất (tỷđồng)
Doanh thu (tỷ đồng)
Sản phẩm (tấn)
Nộp ngân sách (ngàn đồng)
Thu nhập BQ (ngàn đồng)
Lợi nhuận sau thuế (triệu đồng)
48
32,9
8.000
0,81
680
2.600
82,5
53,12
12.000
1,52
945
6.450
102,2
70,1
15.889
1,779
1.080
8.421
125,2
86
20.200
2,87
1.200
8.600
Nguồn: Công ty HAPACO
Công ty cổ phần Cáp và vật liệu viễn thông (SACOM).
Ngày 7/2/1998 bằng quyết định của tổng cục trường tổng cục bưu điện, SACOM đã chính thức ra đời trên cơ sở CPH Nhà máy Cáp và vật liệu viễn thông. Tổng vốn điều lệ tại thời điểm CPH được xác định là 120 tỷ đồng. Trong đó Nhà nước 49% cổ phần, CBCNV trong doanh nghiệp giữ 10%, còn lại là các cổ đông ngoài doanh nghiệp.
Trước khi CPH, vốn chủ sở hữu (vốn Nhà nước ) chỉ là 21,5 tỷ đồng, đến khi CPH số vốn điều lệ là 120 tỷ đồng, gấp gần 6 lần. Chính nhờ khả năng huy động vốn lớn, nên chỉ sau một năm SACOM đã đầu tư cho một dây chuyền công nghệ tiên tiến của Thuỵ Sĩ, nâng công suất lên 6 lần so với trước khi CPH. Tiếp đó, Công ty còn hoàn thành việc xây dựng và đưa vào sử dụng dự án mở rộng nhà xưởng và lắp đặt thiết bị có công nghệ tiên tiến với tổng trị giá gần 6 triệu USD. Sau khi đổi mới công nghệ, các sản phẩm của Công ty ngày càng phong phú hơn với 240 chủng loại khác nhau. Sản phẩm làm ra đạt tiêu chuẩn của nhiều nước như Mỹ, Anh... và có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại. Nhờ việc sản xuất kinh doanh phát triển, các chỉ tiêu kinh tế của Công ty đều có mức tăng trưởng cao, thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2: Các chỉ tiêu cơ bản của công ty SACOM trước và sau CPH
Chỉ tiêu
ĐV tính
Trước CPH
(1997)
Sau CPH
(2001)
%
Sản lượng
Doanh thu
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Nộp ngân sách
Lao động
Cổ tức
Thu nhập bình quân
Vốn điều lệ
Km đôi dây
Triệu đồng
Người
%
1000/Người/tháng
Triệu đồng
130.665
55.436
8.268
5.558
4.969
120
2.610
576.000
150.000
32.000
32.000
13.866
151
16
2.738
181.135
440
270
389
575
279
125
5
Nguồn: Công ty SACOM
Công ty cổ phần cơ khí ô tô Nghệ An
Công ty cổ phần cơ khí Nghệ An hoàn tất việc cổ phần vào 2/1999. Công ty thực hiện thành công quá trình CPH trong vòng 5 tháng bằng việc áp dụng biện pháp rất táo bạo là…. Tiền vay cho người lao động mua cổ phần. Chính biện pháp này đã đem lại nhiều thành quả to lớn cho Công ty. Sau khi CPH Doanh thu và năng suất lao động tăng gần gấp rưỡi, nộp ngân sách Nhà nước tăng hơn hai lần, thu nhập BQ tăng, cổ tức đạt 18%/năm, đây là kết quả của hoạt động sản kinh doanh ngay trong năm đầu tiên sau khi thực hiện CPH. Và chúng ta có thể thấy sự biến đổi của Công ty trước và sau CPH qua bảng sau:
Bảng 3: Các chỉ tiêu của cơ khí ô tô Nghệ An.
Chỉ tiêu
Trước CPH
Sau CPH
1996
1997
1998
1999
2000
2001
1. Doanh thu( tỷ đồng)
Năng suất lao động
(Triệu/người/ năm)
Nộp ngân sách( triệu đồng)
Số lao động ( người)
Thu nhập bình quân
(Nghìn/người/năm)
Lãi (triệu đồng)
Cổ tức (%)
2,672
211
690
3,163
265
650
3,67
29
286
136
660
5,72
42
545
148
725
320
18
9,7
78
1.175
530
20
10,3
80
1.433
415
20
Nguồn: báo cáo của CTCP cơ khí ô tô khách Nghệ An
3.2. Những vướng mắc tồn tại trong quá trình CPH
Mặc dù quá trình CPH ở Việt Nam đã thu được những thành tựu đáng kể xong trên thực tế cho thấy tiến trình CPH DNNN ở Việt Nam diễn ra chậm. Trong đó nguyên nhân chủ yếu của sự chậm trễ này là:
* Nhận thức về CPH chưa được nhất quán trong các cấp, các ngành và các cơ sở.
Không ít cán bộ quản lý Doanh nghiệp và một số cấp quản lý chưa thật sự quyết tâm tiến hành CPH, còn do dự. Nhất là khi CPH bộ phận doanh nghi

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tình hình thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở Chợ Đầu Mối Phường Phú Hậu Thành Phố Huế Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của Công ty Tài chính Bưu điện Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Luận văn Kinh tế 0
D Tác động của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trường đại học Văn hóa, Xã hội 0
D Phân tích phương thức đấu thầu quốc tế và đánh giá tình hình hoạt động đấu thầu quốc tế tại Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
Y Phân tích thống kê tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính của Xí n Luận văn Kinh tế 0
C Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính Luận văn Kinh tế 2
D Phân tích tình hình hoạt động & xây dựng chiến lược marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Luận văn Kinh tế 0
T Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT AG qua ba năm 2001-2003 Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top