sweetie_whiskey

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
Mục Lục
PHÀN I: MỞ ĐẦU 3
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH SỮA 4
2. TÌNH HÌNH TIỀU THỤ SỮA CỦA VIỆT NAM VÀ THỂ GIỚI 5
2.2.1 Nhu cầu tiêu thụ sữa của Việt Nam: 10
Bảng 2: Tình hình sản xuất sữa và nhu cầu tiêu thụ sữa trong nưóc 10
2.2.2 Những thách thửc vói ngành sữa: 12
PHẦN II 13
Chương 1 13
1.1 TỔNG QUAN SẢN PHẨM: 14
1.2 MỘT SỚ SẢN PHẤM SỮA TIỆT TRÙNG: 15
Chương 2 17
NGUYỀN LIỆU SẢN XUẤT SỮA TIỆT TRÙNG UHT) 17
2.1 Sữa tươi: 18
Các chỉ tiêu chất lượng đối vói sữa tưoi nguyên liệu : 19
2.2 Nước: 19
2.2.1 Vai trò 19
2.2.2. Các chỉ tiêu chất lượng đối vói nước: 20
2.2.3. Các chỉ tiêu chất lượng chủ yếu: 20
Bảng 1. Chỉ tiêu chất lưọìig nưóc 20
2.3. Sữa bột gầy (SMO: Skim Milk Powder) 22
2.3.1 Xuất xứ 22
2.3.2 Vai trò: 22
2.3.3 Các chỉ tiêu đối vói sữa bột gầy 22
2.4. Đường trắng RE 23
2.4.1 Vai trò 23
2.4.2. Đặc điểm 23
2.4.3 Các chỉ tiêu đối VÓI đường trắng RE 24
Công nghệ sản xuất sữa tiệt trùng 1
2.5 Bơ (Anhydrous Milk Fat AMF) 25
2.5.1 Xuất xử 25
2.5.2 Vai trò 25
2.5.3 Các chỉ tiêu đối vói bo' 25
2.6 Chất béo thực vật ( dầu Palm tinh luyện ) 26
2.6.1. Vai trò: 26
2.6.2. Các chỉ tiêu đối với chất béo thực vật: 26
2.7 Hương liệu 26
2.7.1. Vai trò: 26
2.7.2. Các chỉ tiêu đối vói hương liệu: 26
Bảng 2. Chỉ tiêu hóa lý hương liệu 26
Bảng 3. Chi tiêu vi sinh hương liệu 27
2.8. Chất nhũ hóa. 27
2.8.1 Vai trò: 27
2.8.2 Phân loại 27
2.9. Chất ồn định 27
2.9.1 Vai trò 27
2.9.2 Đặc điểm 28
2.9.3 Các chỉ tiêu đối vói Chất ổn định 28
2.10 Hỗn hợp vitamin và khoảng chất 28
2.11 Chất màu 29
Chưong 3 30
3.1. Sơ đồ kỹ thuật: 31
Hình 3.1.Sơ đồ quy trình sản xuất sữa tiệt trùng công nghệ UHT 31
3.2. Thuyết minh quy trình công nghệ 31
3.2.1. Phối trộn - hoàn nguyên: 31
3.2.2. Phối hưưng: 32
3.2.3. Lọc: 32
3.2.5. Đồng hóa: 32
3.2.6. Tiệt trùng (ƯHT) 33
3.2.7. Làm nguội: 1 34
3.2.8. Trữ vô trùng tại Alsafe: 34
3.2.9. Rót bao bì: 34
3.2.10. Hoàn thiện sản phẩm: 35
Chưong 4 35
Thiết bị đồng hóa 36
Pump block : Khối bơm 37
Mushroom valves : Van nấm 37
Homogenization device : thiết bị đồng hoá 37
Product flow in ( out) : Dòng sản phấm vào ( ra) 37
Hình ỉ Thiết bị đồng hóa 37
KẾT LUẬN 38
PHỤ LỤC 40
1. Tóm tắt sản lượng sữa ỏ' một số nước được lựa chọn 40
2. Tiêu dùng sữa ở một số nước 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO 42
PHẦN I: MỞ ĐẦU
Công nghệ sản xuất sữa tiệt trùng 3
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH SỮA.
Sản xuất sữa động vật đã được thuần dưỡng cho hàng ngàn năm. Ban đầu, chúng là một phần của nông nghiệp tự cung tự cấp mà người du mục tham gia in Khi cộng đồng di chuyển về đất nước, động vật của họ đi theo họ. Bảo vệ và nuôi dưỡng các loài động vật đã được một phần lớn của các mối quan hệ cộng sinh giữa các loài động vật và chăn nuôi .
Trong quá khứ gần đây hơn, người dân ở các xã hội nông nghiệp sữa động vật sở hữu mà họ vắt sữa cho các làng) tiêu thụ và địa phương (trong nước, một ví dụ điển hình của một ngành công nghiệp tiếu thủ . Các loài động vật có thế phục vụ nhiều mục. Trong trường hợp này các con vật được bình thường vắt sữa bằng tay và kích thước đàn là khá nhỏ, do đó tất cả các động vật có thế được vắt sữa trong vòng chưa đầy một giờ, khoảng 10 bò sữa. Những nhiệm vụ này được thực hiện bởi một dairymaid (dairywoman) hay người nuôi bò đế bán sữa. Các sữa tù’ harkens trở lại tiếng Anh dayerie Trung,deyerie, tù’ deye (nữ công, dairymaid) và tiếp tục trở lại tiếng Anh dsege Old (kneader bánh mì).
Với công nghiệp hóa và đô thị hóa, việc cung cấp sữa đã trở thành một ngành công nghiệp thương mại, với chuyên ngành giống gia súc đang được phát triển cho sữa, như khác biệt với thịt bò hay dự thảo động vật. Ban đầu, nhiều người đã được sử dụng như milkers, nhưng nó nhanh chóng chuyển sang cơ giới hóa với máy được thiết kế đế làm việc vắt sữa.
Sữa là một tòa nhà được sử dụng cho thu hoạch của động vật sữa -chủ yếu là từ bò hay dê , nhưng cũng từ con trâu , cừu , ngựa hay lạc đà , cho con người, sữa là thường nằm trên một trang trại bò sữa chuyên dụng hay phần của một trang trại đa mục đích đó là quan tâm đến thu hoạch sữa.
Thuật ngữ khác nhau giữa các quốc gia. Ví dụ, tại Hoa Kỳ, một tòa nhà trang trại, nơi sữa được thu hoạch thường được gọi là một tiệm vắt sữa. Trong New Zealand như một tòa nhà có lịch sử biết như vắt sữa đo ra - mặc dù trong những năm gần đây đã có sự thay đối tiến bộ đế gọi như vậy xây dựng một trang trại nuôi bò sữa.
Ớ một số nước, đặc biệt là những người có số lượng nhỏ của các thú vật bị vắt sữa, cũng như thu hoạch sữa tù' động vật, bò sữa cũng có thế quá trình sữa bơ, pho mát và sữa chua, ví dụ. Đây là một phương pháp truyền thống của các sản phẩm sữa sản xuất chuyên gia, đặc Công nghệ sản xuất sữa tiệt trùng 4
biệt là ở châu Âu. Tại Hoa Kỳ một sữa cũng có thế là một nơi mà các quy trình, phân phối và bán các sản phẩm sữa , hay một căn phòng xây dựng, hay cơ sở nơi sữa được lun trữ và chế biến thành các sản phẩm sữa, chẳng hạn như bơ hay pho mát. Trong New Zealand tiếng Anh sử dụng duy nhất của sữa tù’ hầu như chỉ đề cập đến góc cửa hàng tiện lợi, hay superette . sử dụng này là lịch sử như các cửa hàng như là một địa điểm phố biến cho công chúng để mua các sản phẩm sữa.
Như bò sữa từ dùng đế chỉ dựa trên các sản phẩm sữa, các dẫn xuất và các quá trình, và các loài động vật và người lao động tham gia vào sản xuất của họ: ví dụ bò sữa , dê sữa . Một trang trại sản xuất sữa và sữa nhà máy xử lý nó vào một loạt các sản phẩm sữa. Các cơ sở này tạo thành các ngành công nghiệp sữa, một thành phần của ngành công nghiệp thực phẩm Việt Nam vốn không có ngành chăn nuôi trâu bò sữa truyền thống nên không có các giống trâu bò sữa chuyên dụng đặc thù nào. Chăn nuôi bò sữa xuất hiện ở Việt Nam từ những năm đầu của thế kỷ XX. Trải qua nhũng năm tháng khó khăn của đất nước, ngành chăn nuôi bò sữa đã đóng góp đáng kế trong việc đảm bảo nhu cầu lương thực thực phấm cho sự phát triến của đất nước. Tuy nhiên ngành chăn nuôi bò sữa mới chỉ thực sự trở thành ngành sản xuất hàng hóa tù' những năm 1990 trở lại đây.
2. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SỮA CỦA VIỆT NAM VÀ THÉ GIỚI
2. ĩ Tinh hình tiêu thu của Thế giới
Việc tiêu thụ sữa toàn phần (như sữa lỏng và các sản phẩm chế biến) cho mỗi người rất khác nhau từ mức cao tại châu Ầu và Bắc Mỹ đến mức thấp nhất ở châu Á. Tuy nhiên, như các vùng khác nhau của thế giới hội nhập nhiều hơn thông qua du lịch và di cư, những xu hướng này đang thay đổi, một yếu tố cần được xem xét bởi các nhà phát triển và tiếp thị sản phẩm sữa và sản phẩm sữa ở nhiều nước trên thế giới.
Ngay cả trong khu vực như châu Âu, các tùy chỉnh lượng sữa tiêu dùng đã thay đổi rất nhiều. Hãy xem xét ví dụ như việc tiêu thụ sữa cao chất lỏng trong các quốc gia như Phần Lan, Na Uy và Thụy Điến so với Pháp và Ý, nơi mát có xu hướng chiếm ưu thế tiêu thụ sữa. Khi bạn cũng xem xét các vùng khí hậu của các vùng này, có thể thấy rằng các nền văn hóa của sản xuất sản phẩm ốn định hơn (cheese) ở vùng khí hậu nóng hơn như một phương tiện bảo quản là điều hiển nhiên. . Bảng 2 cho thấy số lượng sữa nguyên liệu sản xuất trên thế giới.
Bảng 1. Bình quân đầu ngưòi tiêu thụ sữa và sản phấm sữa nưóc khác nhau, số liệu
Quốc gia năm 2006. Uống sữa lỏng (lít) Pho mát (kg) Bo' (kg)
Phần Lan 183.9 19.1 5.3
Thụy Điển 145.5 18.5 1.0
Ireland 129.8 10.5 2.9
Hà Lan 122.9 20.4 3.3
Na Uy 116.7 16.0 4.3
Tây Ban Nha (2005) 119.1 9.6 1.0
Thụy Sĩ 112.5 22.2 5.6
Vương quốc Anh (2005) 111.2 12.2 3.7
Australia (2005) 106.3 11.7 3.7
Canada (2005) 94.7 12.2 3.3
Liên minh châu Au (25 nước) 92.6 18.4 4.2
Đức 92.3 22.4 6.4
Pháp 92.2 23.9 7.3
New Zealand (2005) 90.0 7.1 6.3
Hoa Kỳ 83.9 16.0 2.1
Áo 80.2 18.8 4.3
Hy Lạp 69.0 28.9 0.7
Argentina (2005) 65.8 10.7 0.7
Italy 57.3 23.7 2.8
Mexico 40.7 2.1 N / A


Trung Quốc (2005) 8.8 N/A N/A
Tống sản lượng sữa của thế giới trong năm 2009 theo FAO đạt trên 700 triệu tấn, tăng khoảng 1% so với cùng kỳ năm trước trong đó tăng trưởng về sản xuất sữa của các nước đang phát triển nhanh hơn các nước phát triển. Khoảng cách này có su hướng tăng lên năm 2010 và 2011 với tăng trưởng của các nước đang phát triển ước trên 4% và cũng tăng trưởng mức bình thường ở các nước phát triển. Do vậy tống sản lượng sữa của thế giới sản xuất trong năm 2010 và 2011 dự tính sẽ tăng trung bình khoảng 2% đến 3% năm.
Đối với các nước ở khu vực Châu Á: Là khu vực có tổng sản lượng sữa sản xuất hàng năm cao nhất thế giới đồng thời có số lượng dân số cao nhất toàn cầu. Căn cứ vào tình hình phục hồi kinh tế của Châu Á tổng sản lượng sữa của khu vưc này đã tăng khoảng 3% trong năm 2009 đạt 255 triệu tấn. Trong đó Ân Độ là quốc gia sản xuất sữa lớn nhất thế giới đạt khoảng 112 triệu tấn, là nước thay mặt cho mức tăng trưởng 3% năm và bị ảnh hưởng của mùa hè với lượng mưa hạn chế. Trung Quốc là quốc gia có dân số lớn nhất thế giới và tiêu dùng sữa cũng đã được phục hồi sau sự cổ melamine năm 2008, tổng sản lượng sữa của nước này tăng khoảng 5% và đạt tống sản luợng 43,6 triệu tấn năm 2009. Tương tự như vậy Pakistan là nước có điều kiện thiên nhiên ổn định và tổng sản lượng sữa đạt khoảng 33,2 triệu tấn.
Dự kiến trong các năm 2010 và 2011 sản xuất sữa của Châu Á sẽ có tốc độ tăng trưởng khoảng 4% và tổng sản lượng sữa ước đạt khoảng 265 triệu tấn. Trong đó Ân Độ là nước sẽ giữ tốc độ phát triển sữa khoảng 4% do còn bị ảnh hưởng lượng mưa giảm so với trung bình hàng năm do hiện tượng ELNINO. Sản xuất sữa của Trung Quốc sẽ có tăng trưởng dự kiến cao khoảng 9% nhưng cũng thấp hơn so với tăng trưởng của nước này trong các năm vừa qua. Dự kiến này dựa vào giá sữa tại trang trại cũng như giá thức ăn và lượng nước mưa thực tế hiện nay.
Các nước khu vực Châu Âu: Từ năm 2005 đến nay số lương đàn bò sữa và năng xuất
sữa/bò của các nước Châu Âu không tăng, số lượng bò sữa duy trì 240-250 triệu con trong
thời gian qua, năng xuất sữa trung bình chỉ trên 6000 kg/bò sữa/năm. Do vậy tổng sản Công nghệ sản xuất sữa tiệt trùng 7
lượng sữa của các nước Châu Âu năm 2009 gần như giữ nguyên 154 triệu tấn mặc dù có ảnh hưởng của thị trường và mở rộng của hạn ngạch côta. Nhu cầu sản phẩm sữa không có biến động và giá sữa thấp do giá sữa thế giới thấp đã làm giảm lợi nhuận và thu nhập của nông dân chăn nuôi bò sữa. Giá sữa nội địa giảm đã đẩy các nhà kinh doanh sữa bán giá thấp và phải dùng đến nguồn kinh phí hỗ trợ xuất khẩu. Tuy nhiên, đến tháng 9 năm 2009 giá sữa trên thị trường đã tăng lên cao hơn giá hỗ trợ. Sản lượng sữa của nước Nga đạt 32,8 triệu tấn, thay mặt cho tăng trưởng trên 1% năm 2009, do thức ăn giảm trong mùa đông đã ảnh hưởng đến chăn nuôi bò sữa và số lượng đàn bò sữa bị giảm nhẹ.


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Top