Rylan

New Member

Download miễn phí Tiểu luận Tổng quan về các loại monosaccharide





MỤC LỤC
A/ Sơ lược về các loại monosaccharide Trang 1
B/ Các loại monosaccharide
I/ Trioses 2
II/ Tetrose 3
III/ Pentoses 4
1. Ribose 6
2.Deoxyribose 7
3.Arabinose 7
4.Xylose 9
IV/Hexoses 9
1. Aldohexoses 9
1.1 Glucose 10
1.2 Galactose 11
1.3 Manose 13
2. Cetohexoses 13
Fructose 13
V/Heptoses 15
Tài liệu tham khảo 16
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

MỤC LỤC
A/ Sơ lược về các loại monosaccharide Trang 1
B/ Các loại monosaccharide
I/ Trioses 2
II/ Tetrose 3
III/ Pentoses 4
1. Ribose 6
2.Deoxyribose 7
3.Arabinose 7
4.Xylose 9
IV/Hexoses 9
1. Aldohexoses 9
1.1 Glucose 10
1.2 Galactose 11
1.3 Manose 13
2. Cetohexoses 13
Fructose 13
V/Heptoses 15
Tài liệu tham khảo 16
A/ SƠ LƯỢC VỀ MONOSACCARIT
Monosaccharide là những Glucid đơn giản không thể thủy phân được.
Tùy thuộc nhóm cacbonyl trong phân tử ở dưới dạng aldehyte hay ceton, các monosaccharide được chia thành aldose (chứa nhóm aldehyte), hay là cetose (chứa nhóm ceton).
Tương ứng với số cacbon trong phân tử,các monosaccharide được gọi tên khác nhau, như triose(3C), tetrose(4C), pentose(5C), hexose(6C), heptose(7C)……
 Khi nghiên cứu cấu tạo của monosaccharide, ta nhận thấy rằng trong phân tử của chúng có chứa một số cacbon bất đối,vì vậy mỗi monosaccharide có thể tồn tại dưới nhiều dạng đồng phân lập thể khác nhau.
Một số đồng phân lập thể khác nhau của monosaccharide ví dụ:
Triose(3C): Aldehyte glycerite &Dihidroxy aceton
Tetrose(4C):Erythose,Threose
Pentose(5C): ribose, arabinose, deoxyribose, xylose, lyxose, xylulose, ribulose, arabulose, lyxulose
Hexose(6C): Allose, Altrose, Fructose, Galactose, Glucose, Gulose, Idose, Mannose, Sorbose, Talose, Tagatose
Heptose(7C): Sedoheptulose,manoheptulose
Ngoài ra , monosaccharide còn tồn tại ở dạng mạch vòng với hai dạng đồng phân alpha&beta. Kết quả tạo vòng 5 cạnh là vòng furanose, vòng 6 cạnh là pyranose. Dạng vòng của các aldose được gọi là dạng hemiacetal, là loại hợp chất tạo thành do phản ứng thuận nghịch giữa phân tử aldehide và phân tử rượu.
Các hemiacetal bền vững hơn rất nhiều so với dạng mạch hở.
Dạng vòng của các cetose được gọi là hemiketal.
Trong dung dịch các monosaccharide thường tồn tại ở nhiều dạng cấu tạo khác nhau,chúng sẽ tự tạo một sự cân bằng giữa các dạng : dạng hở thường chỉ chiếm mộ tỷ lệ nhỏ . Sự chuyển hóa giữa dạng hở,dạng vòng tùy thuộc vào điều kiện môi trường và tác nhân phản ứng.
B/ CÁC LOẠI MONOSACCHARIDE
I/ TRIOSE
Triose là 1 loại monosaccharide, phân tử chứa 3 nguyên tử cacbon.( trong phân tử chỉ có 1 cacbon bất đối). Chỉ có 2 loại triose là aldotriose (Glyceraldehyde) và cetotriose (Dihydroxyacetone). Chúng có thể được tạo ra bằng sự oxy hoá dễ dàng của phân tử glyxerin, ví dụ với hidro peoxit với xúc tác là muối sắt
Triose có vai trò quan trọng trong sự hô hấp.
Glyceraldehyde là 1 loại triose cacbonhydrate với công thức phân tử là C3H6O3. Nó là loại đơn giản nhất của tất cả các aldose
Là 1 loại chất lỏng kết tinh không màu có vị ngọt. Từ Glyxeralđehyde được kết hợp từ glyxerin và aldehyde và đơn thuần nó là phân tử glyxerin với 1 nhóm –OH được thay thế bằng nhóm –CHO.
Vì có 1 nguyên tử cacbon bất đối xứng nên Glyxeralđehyde tồn tại ở dạng D và dạng L.
D-glyceraldehyde
Dihidroxyacetone là 1 loại triose cacbonhydrate với công thức phân tử là C3H6O3. Nó là loại đơn giản nhất của tất cả các cetose.Vì không có nguyên tử cacbon bất đối nên nó là chất duy nhất không có hoạt động quang học. Nó cũng được tạo ra song song với Glyxeralđehyde bằng phản ứng oxy hoá.
Dihidroacetone được sử dụng trong công nghiệp mỹ phẩm, chứa trong các sản phẩm bôi da.
Dihidroxyacetone
II/ TETROSE
Tetrose là 1 loại monosaccharide với 4 nguyên tử cacbon trong phân tử . Nó cũng có 1 nhóm chức aldehyte ở vị trí thứ 1 (aldotetroses) hay 1 nhóm ceton ở vị trí thứ 2 (cetotetroses) Một phân tử tetrose có 2 nguyên tử cacbon bất đối xứng và vì vậy nên có thể có 4 đồng phân quang học.
Dạng tự nhiên của aldotetroses được tìm thấy là:
D-Erythrose
D-Threose
Dạng tự nhiên duy nhất của cetotetrose được tìm thấy là :
D-Erythrulose
III/ PENTOSES
Pentose là 1 loại monosaccharide mà phân tử chứa 5 nguyên tử cacbon.
Nếu nó chứa nhóm aldehyte ở vị trí 1 thì được gọi là aldopentoses còn nếu chứa nhóm ceton ở vị trí 2 thì gọi là nhóm cetopentoses. Các dường Pentose có 5 nguyên tử C và chúng thường tồn tại ở dạng vòng, rất phổ biến ở thực vật. Chúng ít ở trạng thái tự do mà tham gia trong thành phần của các polysaccarit bậc cao gọi chung là pentozan có trong bó mạch tế bào thực vật. Khi thủy phân pentozan bằng cách đun nóng trong môi trường acid sẽ thu được pentose. Một vài pentose có trong thành phần các mô và dịch nhầy của động vật, đặc biệt là trong các protein như nucleoprotein, glucoprotein…
Khi đun nóng các aldopentose với acid, chúng sẽ loại nước và chuyển thành dẫn xuất aldehyte gọi là furfurol (p.ứ trong sách trang 141).
Furfurol khi tác dụng với anilin và acid clohydric sẽ cho hợp chất có màu đỏ. Phản ứng này là cơ sổ để định lượng đường pentose.
Ngoài ra, furfurol cũng được tạo thành khi nướng bánh do các đường pentose của bột bị loại nước.Ở nhiệt độ cao, Furfurol bay hơi và cho mùi thơm như mùi táo, vì vậy nó cũng tham gia vào việc tạo mùi thơm đặc trưng của bánh nướng.
Phân tử aldopentose chứa 3 nguyên tử cacbon bất đối xứng và vì thế có thể tồn tại 8 đồng phân quang học.
Sau đây là 4 loại aldopentoses:
CH=O CH=O CH=O CH=O
| | | |
HC-OH HO-CH HC-OH HO-CH
| | | |
HC-OH HC-OH HO-C HO-CH
| | | |
HC-OH HC-OH HC-OH HC-OH
| | | |
CH2OH CH2OH CH2OH CH2OH
D-Ribose D-Arabinose D-Xylose D-Lyxose
1. Ribose là thành phần cấu tạo của ARN và có liên quan đến Deoxyribose của ADN. Thường tồn tại trong tự nhiên ở dạng D_ribose, trong thực vật D_ribose tồn tại ở dạng vòng furanose.
Ribose là 1 loại đường quan trọng trong cơ thể sinh vật. Nó là thành phần của RNA được sử dụng trong quá trình sao chép gen và có liên quan đến Deoxyribose, có trong thành phần của AND. Nó cũng là thành phần của ATP, NADH và 1 số loại hoá chất khác có vai trò quyết định đối với quá trình trao đổi chất.
Ribose là 1 loại đường quan trọng trong cơ thể sinh vật. Được tìm thấy trong tất cả các tế bào sống, phát hiện lần đầu tiên trong acid ribonucleic(ARN), được sử dụng trong quá trình sao chép gen và có liên quan đến Deoxyribose( có trong thành phần của AND), tham gia vào cơ chế sao chép di truyền học. Nó cũng là thành phần của ATP, NADH và 1 số loại hoá chất khác có vai trò quyết định đối với quá trình trao đổi chất. Những nghiên cứu gần đây cho thấy D_Ribose là 1 thành phần tự nhiên có đặc tính chống lại sự căng thẳng và lo lắng,kìm hãm những stress liên quan đến sự ăn uống,ngoài ra nó còn có đặc tính tiềm ẩn la øgiảm đau,xoa dịu thần kinh.
D_Ribose thu được từ sự lên men xiro hạt ngô,lúa.
Đồng phân quang học của D_Ribose là L_Ribose:
D_Ribose L_Ribose
L_Ribose khong có hoạt tính sinh học.
Cấu trúc vòng của Ribose được gọi là furanose ở 2 dạng alpha va beta.
Các bước tạo vòng hemiacetal của furanoza được hình thành như sau:
+ Điện tử oxi của nhóm _OH ở vị trí C4 sẽ gắn chặt với C1
+ Điện tử H của nhóm _OH sẽ được chuyển đến oxi của nhóm cacbonyl tạo nên nhóm _OH.
Trong vòng hemiacetal ,C1 được gọi là cacbon hemiacetal_nguyên tử duy nhất liên kết với 2 oxi.
2. Deoxyribose là 1 loại đường có 5 nguyên tử cacbon nhận được từ phân tử ribose khi thay thế nhóm –OH ở vị trí cacbon số 2 bằng nguyên tử hidro.
Chức năng sinh học của Deoxyribose
Những dẫn xuất của Ribose và Deoxyribose có chức năng quan trọng trong sinh học.Trong số đó là những dẫn xuất có gắn nhóm photphat vào vị trí thứ 3,5. Có 1 ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top