thiquocduy

New Member

Download miễn phí Đề tài Tổ chức thực hiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Tân Phát – Thanh trì - Hà Nội





* Công ty tổ chức hệ thống chứng từ, vận dụng hệ thống tài khoản đúng với chế độ và biểu mẫu do Bộ Tài Chính ban hàn. Hệ thống tài khoản của công ty đã phản ánh đầy đủ mọi hoạt động kinh tế phát sinh.Việc sắp xếp, phân loại các tái khoản trong hệ thống tài khoản của công ty là phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh.

* Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thực kế toán nhật ký chứng từ. Đây là hình thức sổ có nhiều ưu điểm trong quá trình quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp sản xuất hiện nay cũng như ở công ty TNHH Tân Phát.

* Về tổ chức thu mua, sử dụng và dự trữ NVL: Công ty đã xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch thu mua, dự trữ NVL phục vụ cho sản xuất không bị gián đoạn, không dư thừa lãng phí NVL do đó dã giải phóng một số vốn lưu động đáng kể cho số dự trữ NVL tồn kho không cần thiết. Việc xuất NVL đúng mục đích dựa trên định mức NVL đã định trước nên đáp ứng được kịp thời yêu cầu sản xuất của doanh nghiệp.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ó TK 331: Giá thanh toán theo hoá đơn.
- Nếu người bán giao tiếp hàng thiếu
Nợ TK 152 ( Chi tiết NVL): Số thiếu đã nhận .
Có TK 138(1381): Xử lý số thiếu
- Nếu người bán không còn hàng .
Nợ TK 331: Tổng giá thanh toán
Có TK 138(1381):Xử lý số thiếu
Có TK 133(1331): Thuế GTGT tương ứng với số hàng thiếu.
- Nếu cá nhân làm mất phải bồi thường .
Nợ TK 138(1388): Cá nhân bồi thường
Có TK(1331):Thuế GTGT tương ứng số hàng thiếu cá nhân bồi thường
Có TK 138(1381): Xử lý số thiếu mà cá nhân bồi thường
- Nếu không xác định được nguyên nhân.
Nợ TK 811: Số thiếu không rõ nguyên nhân
Có TK 138(1381): Xử lý tối thiểu.
* Trường hợp hàng về thừa so với hoá đơn: Bên phất hiện thừa phải báo cáo cho các bên liên quan biết để xử lý, kế toán hạch toán.
- Nếu nhận toàn bộ thì ghi tăng giá trị NVL
Nợ TK 152: Giá mua + chí phí mua NVL chưa có thuế.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ .
Có TK 331: Tổng giá thanh toán theo hoá đơn.
Có TK : Giá trị hàng thừa theo giá mua chưa thuế .
- Nếu trả lại hàng thừa
Nợ TK 338(3381): Thuế GTGT của số hàng thừa
Có TK 133(1331): Thuế GTGT của số hàng thừa
Có TK 331: Tổng giá thanh toán số hàng thừa
- Nếu không rõ nguyên nhân thì ghi tăng thu nhập bất thường .
Nợ TK 338(3381): Trị giá hàng thừa
Có TK 711: Số hàng thừa không rõ nguyên nhân
b) Trường hợp hàng về hoá đơn chưa về
Kế toán lưu hoá đơn vào tập hồ sơ "Hàng mua đang đi đường". Nếu trong tháng, hàng về thì ghi sổ bình thường, còn nếu cuối tháng vẫn chưa về thì ghi:
Nợ TK151: giá mua theo hoá đơn (không có thuế GTGT)
Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan (331, 111, 112, 141)
Sang tháng sau, khi hàng về, ghi:
Nợ TK liên quan (152, 153, 1562 - chi tiết từng loại); nếu nhập kho vật liệu, dụng cụ, hàng hoá.
Nợ TK 621, 627, 641, 642: nếu chuyển giao trực tiếp cho các bộ phận sử dụng, không qua kho.
Có TK 151: hàng đi đường kỳ trước đã về.
Cũng ví dụ trên, nếu hoá đơn GTGT đã về nhưng cuối tháng hàng vẫn chưa về thì kế toán ghi:
Nợ TK 151 (VLP): 80.000.000
Nợ TK133 (1331): 8.000.000
Có TK 331: 88.000.000
Khi hàng về nhập kho ở tháng sau:
Nợ TK 152 (VLP): 80.000.000
Có TK 151: 80.000.000
c)Trường hơp hoá đơn về nhưng hàng chưa về
Kế toán lưu hoá đơn vào tập hồ sơ “Hàng mua đang đi trên đường”. Nếu trong tháng, hàng về thì ghi sổ biình thường, còn nếu cuối tháng vẫn chưa về thì ghi:
Nợ TK 151: Giá mua theo hoá đơn ( không có thuế GTGT)
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan(331,111,112,141)
Sang tháng sau, khi hàng về ghi:
Nợ TK (152, 153,1561- chi tiết từng loại): Nếu nhập kho vật liêu, dụng cụ, hàng hoá.
Nợ TK 621, 627, 641, 642: Nếu chuyển giao trực tiếp cho các bộ phân sủ dụng ,không qua kho.
Có TK 151: Hàng đi đường kỳ trước dã về .
Hạch toán tăng NVL trong các doang nghiệo tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Hạch toán tương tự như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nhưng phần thuế được tính vào trị giá thực tế của NVL nên khi mua ngoài giá mua bằng tổng giá thanh toán.
2.3.Hạch toán tình hình biến động giảm NVL
Khi xuất NVL sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm, dich vụ hay cho quản lý, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho ghi:
Nợ TK 621: Giá trị NVL xuất cho sản xuất sản phẩm
Nợ TK 627: Giá trị NVL xuất cho bộ phân quản lý
Nợ TK 627: Giá trị NVL xuất cho bộ phận bán hàng
Nợ TK 627: Giá trị NVL xuất cho bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Có TK 152: Tổng giá trị NVL xuất cho các bộ phận .
Ngoài ra còn giảm do xuất bán. góp vốn liên doanh, cho vay tạm thời hay do các nguyên nhân khác
Chương II
Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại
công ty tnhh tân phát
I. Quá trình phát triển và đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty.
1. Quá trình phát triển của Công ty
Công ty TNHH Tân Phát được thành lập ngày 18/9/1999 theo quyết định số GP/TLDN của UBND Thành phố Hà Nội với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là Dệt may.
Tên giao dịch: Công ty TNHH Tân Phát
Trụ sở: Văn Điển - Thanh Trì - Hà Nội
Đến nay Doanh nghiệp đã có quá trình phát triển trên 7 năm, ngay từ ngày có quyết định thành lập, được sự ủng hộ của UBND thành phố Hà Nội, Công ty đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Để khẳng định được mình trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, Công ty luôn lấy chất lượng sản phẩm là trọng tâm trên cơ sở đó tăng số lượng sản phẩm để tăng năng suất lao động. Đặc biệt quan tâm đến khâu sắp xếp tổ chức lao động sao cho phù hợp với yêu cầu sản xuất. Đầu tư mua sắm máy móc, hiện đại, đa dạng hoá sản phẩm và ngày một nâng cao tay nghề cho công nhân.
Trải qua hơn 7 năm hình thành và phát triển, Công ty đã có những thành tích đáng kể. Hiện nay Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, sản phẩm của Công ty đã có mặt tại một số thị trường lớn như: Mỹ, Ba Lan, Nhật Bản.
Những thành tựu đạt được tuy còn khiêm tốn nhưng nó đã đánh dấu bước phát triển lâu dài của Công ty TNHH Tân Phát.
Điều này có thể thấy rõ trong bảng kết quả hoạt động sản xuất của Công ty qua 2 năm 2004 và năm 2005:
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2005
Năm 2006
Doanh thu thuần
Tr.đ
85 tỷ đồng
105 tỷ đồng
Lợi nhuận trước thuế
Tr.đ
475 triệu đồng
965 triệu đồng
Tổng số vốn KD trong đó:
Tr.đ
3,7 tỷ đồng
5tỷ đồng
- Vốn cố định
1,75 tỷ dồng
2 tỷ đồng
- Vốn lưu động
1,95 tỷ đồng
3 tỷ đồng
Các khoản nộp ngân sách
Tr.đ
305 triệu đồng
542 triệu đồng
Tổng số lao động
Người
50
125
Thu nhập BQ 1 lao động/ 1 tháng
Đồng
1.000.000 đ/ng
1.200.000đ/ng
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Tân Phát
Công ty TNHH Tân Phát là công ty trực tiếp sản xuất kinh doanh các mặt hàng vải sợi và may mặc cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước trong đó vải và sợi là hai mặt hàng chính. Ngoài ra công ty còn có mặt hàng quần áo may sẵn do phân xưởng may sản xuất chủ yếu được xuất khẩu sang thị trường Mỹ và Ba Lan.
Công nghệ sản xuất của doanh nghiệp là một công nghệ liên hợp khép kín đi từ nguyên liệu đầu vào là bông sơ đến sản phẩm qua công nghệ kéo, sợi- dệt -vải- nhuộm- hoàn tất và may.
Công nghệ sản xuất sản phẩm công ty có 4 giai đoạn đó là: Công nghệ kéo sợi, công nghệ dệt, công nghệ nhuộm có hai bước chính:Tiền xử lý vải mộc thành vải trắng, nhuộm in hoa tăng giá thẩm mỹ cho vải và cuối cùng là công nghệ may.
Công ty TNHH Tân Phát
Bộ phận sản xuất chính
Bộ phận sản xuất phụ
Phân
xưởng
sợi
Phân
xưởng
dệt
Phân
xưởng
nhuộm
Phân
xưởng
may
Phân
xưởng
cơ điện
Ban dịch
vụ
Mỗi công đoạn thực hiện ở các phân xưởng thành viên khác nhau. Sản phẩm của từng giai đoạn sản xuất như vải mặc, vải thành phẩm đều có giá trị sử dụng độc lập có thể bán ra ngoài hay sử dụng trong nội bộ Công ty.
3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Tân Phát.
3.1. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất Công ty.
Đứng trước nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển công ty luôn quan tâm đến cải tiến bộ máy quản lý từ bộ phận quản trị cho tới các phân xưởng, các tổ đội, phòng ban giúp việc cho Ban Giám đốc là các phòng ban chức năng và các phòng...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoàn thiện tổ chức kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu do Hải quan Việt Nam thực hiện Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng hoạt động của tổ chức Tài Chính Vi Mô CEP Luận văn Kinh tế 0
D Liên hệ thực tiễn công tác tổ chức hoạt động quản trị nhân lực tại Vietravel Văn hóa, Xã hội 0
D Thực trạng mô hình tổ chức kênh phân phối đại lý bảo hiểm nhân thọ tại AIA VIỆT NAM Luận văn Kinh tế 0
D Tổ chức một số dự án học tập gắn với thực tiễn trong dạy học môn Toán ở trường trung học phổ thông Luận văn Sư phạm 0
D Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại công ty cổ phần sản xuất thương mại may sài gòn Luận văn Kinh tế 0
D QUY TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CP CÀ PHÊ MÊ TRANG Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học cho lao động quản lý tại Công ty cơ khí 79 Văn hóa, Xã hội 0
D Tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cướp giật tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội Luận văn Luật 0
D Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch tại ủy ban nhân dân Văn hóa, Xã hội 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top