daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

MỤC LỤC

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KÊNH PHÂN PHỐI ĐẠI LÝ SẢN PHẨM BẢO HIỂM NHÂN THỌ 5
1.1 Bảo hiểm nhân thọ và kinh doanh bảo hiểm nhân thọ 5
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của bảo hiểm nhân thọ 5
1.1.1.1 Khái niệm 5
1.1.1.2 Đặc điểm của bảo hiểm nhân thọ 7
1.1.2 Vai trò của Bảo hiểm nhân thọ 10
1.1.2 Hoạt động kinh doanh Bảo hiểm nhân thọ 14
1.1.2.1 Mô hình tổ chức doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ 14
1.1.2.2 Nội dung hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ 19
1.1.2.3 Sản phẩm bảo hiểm nhân thọ và kênh phân phối sản phẩm nhân thọ 26
1.2 Kênh phân phối đại lý sản phâm BHNT 30
1.2.1 Đại lý Bảo hiểm nhân thọ 30
1.2.1.1 Khái niệm 30
1.2.1.2 Vai trò đại lý trong hoạt động kinh doanh của nghiệp bảo hiểm nhân thọ 31
1.2.1.3. Nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm nhân thọ 32
1.2.1.4. Trách nhiệm và quyền lợi của đại lý bảo hiểm nhân thọ 33
1.2.1.4. Hợp đồng đại lý Bảo hiểm nhân thọ 35
1.2.1.5. Hoa hồng đại lý bảo hiểm nhân thọ 36
1.2.1.6. Đào tạo đại lý bảo hiểm nhân thọ 37
1.3 Mô hình kênh phân phối đại lý của một số doanh nghiệp BHNT đang hoạt động ở Việt Nam 38
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC KÊNH PHÂN PHỐI ĐẠI LÝ BẢO HIỂM NHÂN THỌ TẠI AIA VIỆT NAM 44
2.1 Sự ra đời và phát triển của AIA Việt Nam 44
2.2 Thực trạng tổ chức kênh phân phối đại lý bảo hiểm tại AIA Việt Nam. 46
2.2.1 Sản phẩm bảo hiểm nhân thọ đã và đang được triển khai tại AIA Việt Nam. 46
2.3 Tổ chức kênh phân phối đại lý bản hiểm tại AIA Việt Nam. 51
2.3. Kết quả đạt được và nguyên nhân 56
2.4.1. Những kết quả đạt được 56
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân: 69
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN MÔ HÌNH KÊNH PHÂN PHỐI ĐẠI LÝ SẢN PHẨM BHNT TẠI AIA VIỆT NAM 80
3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của AIA Việt Nam 80
3.1.1 Định hướng phát triển 80
3.1.2 Mục tiêu phát triển 82
3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hệ kênh phân phối đại lý tại AIA 84
3.2.1 Củng cố và nâng cao chất lượng kênh phân phối qua đại lí 84
3.2.1.1. Đánh giá lại công tác tuyển dụng đại lý: 84
3.2.1.2 Tập trung trọng điểm cho công tác đào tạo nhằm nâng cao trình độ đại lí 87
3.2.1.3 Rà soát và củng cố lực lượng đại lí hiện tại 89
3.2.1.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý đại lý bảo hiểm nhân thọ. 91
3.2.1.5 Hoàn thiện hệ thống chính sách chế độ đãi ngộ dành cho đại lý 93
3.3.1.6 Chuẩn hoá mô hình tổ chức của các Tổng đại lý bảo hiểm nhân thọ (GA) 94
3.2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong phân phối sản phẩm qua đại lý bảo hiểm nhân thọ 97
3.3 Một số kiến nghị 98
3.3.1 Kiến nghị với các cơ quan quản lí Nhà nước 98
3.3.2 Kiến nghị với Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam 101


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ 15
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức đại lý theo nhiều cấp 39
Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức theo mô hình văn phòng Tổng đại lý 42
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy hoạt động của AIA Việt Nam 45
Sơ đồ 2.2: Hệ thống sản phẩm bảo hiểm nhân thọ tại AIA Việt Nam 46
Sơ đồ 2.3 Cơ cấu tổ chức bán hàng qua kênh phân phối đại lý BHNT tại AIA Việt Nam 52
Sơ đồ 2.4: Con đường thăng tiến cho đại lý gia nhập AIA Việt Nam 53
Sơ đồ 3. 1 Mô hình tổ chức phòng ban của Văn phòng Tồng đại lý bảo hiểm AIA 96
Bảng 2.1 Tình hình phát triển lực lượng đại lý của AIA Việt Nam (2011-2015) 57
Bảng 2.2: Kết quả doanh thu khai thác phí bảo hiểm tại AIA (2011-2015) 65
Bảng 2.4 Tỷ lệ hoạt động bình quân của đại lí tại AIA Việt Nam (2011-2015 68
Bảng 3.1: Chỉ tiêu kinh doanh của AIA Việt Nam 2016-2020 82


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do lựa chọn đề tài
Bảo hiểm nhân thọ với ý nghĩa cốt lõi là bảo vệ con người trước những rủi ro không mong đợi, đem lại sự an tâm về mặt tài chính thông qua hình thức tiết kiệm và là kênh đầu tư an toàn, mang lại hiệu quả phân bổ rủi ro đang dần trở nên quen thuộc với người dân Việt Nam.
Bên cạnh đó, theo xu hướng phát triển của xã hội, dịch vụ bảo hiểm nhân thọ cũng không ngừng gia tăng. Mặc dù chúng ta đang sống trong xã hội tiến bộ, văn minh và đang tận hưởng nền khoa học kỹ thuật hiện đại bậc cao nhưng những rủi ro của con người như bệnh tật, tai nạn , tử vong ..thì vẫn không loại trừ bất cứ một ai. Rủi ro là không lường trước được và đôi khi khiến chúng ta phải bất lực. Hoạt động bảo hiểm nhân thọ ra đời nhằm chia sẻ những rủi ro, khắc phục nhanh những tổn thất xảy ra.
Theo xu hướng chung của ngành, thị trường bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam không ngừng phát triển về cả loại hình bảo hiểm và số lượng các công ty bảo hiểm tham gia kinh doanh bảo hiểm. Trong giai đoạn từ 1996-1999, hoạt động bảo hiểm chủ yếu mang tính chất bao cấp và độc quyền. Thời điểm đó, có duy nhất một công ty bảo hiểm đó là Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam Bảo Việt. Bảo Việt cung cấp các dịch vụ bảo hiểm thông qua mạng lưới các công ty trực thuộc trên toàn quốc. Đến cuối năm 1999, một số công ty bảo hiểm nước ngoài được chính thức cấp phép hoạt động. Tính đến nay, trên thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam đã có trên 17 doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh. Trong số đó phải kể đến một số công ty đã trở nên quen thuộc với người dân Việt Nam như: Bảo Việt, Prudential, AIA, Manulife, Dai-ichi Life, Hanwa Life… Điểm nổi bật của thị trường nhân thọ Việt Nam hiện nay là hoạt động sôi nổi, cạnh tranh ngày càng gay gắt và toàn diện giữa các công ty bảo hiểm nhân thọ. Tính cạnh tranh thể hiện trên tất cả các mặt như: Thu hút khách hàng, tuyển chọn đại lý, đa dạng hóa sản phẩm, cung cấp dịch vụ mới, mở rộng địa bàn hoạt động, tăng cường quảng bá thương hiệu.v..v… Chính sự cạnh tranh này đã góp phần làm cho thị trường bảo hiểm nhân thọ trong các năm qua đạt mức tăng trưởng cao và phát triển nhanh.
Tuy nhiên, nếu so với nhu cầu và tiềm năng của thị trường Việt Nam thì doanh thu phí bảo hiểm vẫn còn rất nhỏ bé. Tính đến thời điểm hiện tại, dù có 18 doanh nghiệp đang kinh doanh bảo hiểm nhưng theo thống kê của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam thì mới có 6,3% trong tổng số 90,7 triệu người dân Việt Nam có bảo hiểm nhân thọ. Hơn thế nữa, phần lớn trong số này lại chủ yếu tập trung ở thành phố lớn như Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Đà Nẵng… Theo đánh giá của các chuyên gia trong ngành Bảo hiểm, tiềm năng của thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam là rất lớn. Do đó, có thể nói thị trường Bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam là một thị trường trẻ, đầy tiềm năng và hứa hẹn sự cạnh tranh giữa các công ty trong ngành sôi động và quyết liệt.
Tại thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam, với khoảng thời gian hơn 20 năm hình thành và phát triển, việc xây dựng và phát triển hệ thống kênh phân phối các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ đang ở những bước đi ban đầu. AIA Việt Nam với vị thế là nhóm những doanh nghiệp dẫn đầu thị trường về số lượng đại lí đông đảo, tổng doanh thu phí bảo hiểm tăng dần qua các năm, thu hút được một số lượng lớn khách hàng tham gia..., tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần hoàn thiện như: trình độ đại lí còn chưa cao và chưa đồng đều, chỉ số hoạt động của đại lí còn thấp, hệ thống kênh phân phối chưa phong phú để đáp ứng sự phát triển của thị trường và nền kinh tế.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trên, nhưng nguyên nhân cơ bản là do việc phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm chưa hiệu quả, đồng bộ và chưa theo kịp sự phát triển của thị trường. Để khắc phục những tồn tại này, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, AIA Việt Nam cần nhìn nhận, phân tích và đánh giá lại hệ thống kênh phân phối sản phẩm của mình. Từ đó, tìm ra những nguyên nhân của sự thành công và lý do của những tồn tại để có giải pháp hoàn thiện và phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm nhân thọ của mình.
Đây cũng chính là lý do chính hình thành đề tài: “Hoàn thiện mô hình kênh phân phối đại lý Bảo hiểm nhân thọ tại AIA Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích chính của nghiên cứu là hệ thống lại lý luận chung về bảo hiểm nhân thọ, hệ thống hóa các cơ sở khoa học về kênh phân phối đại lí bảo hiểm. Song, người viết muốn tập trung trả lời được một số câu hỏi lớn:
Phân tích đánh giá hoạt động của kênh phân phối đại lí sản phẩm bảo hiểm nhân thọ tại AIA Việt Nam trong 16 năm hoạt động. Những vấn đề gì hạn chế trong các kênh phân phối đại lí bảo hiểm truyền thống?
Những quan niệm hiện tại liệu có còn phù hợp với thị trường bảo hiểm trong giai đoạn mới?
Đưa ra những định hướng phát kênh phân phối đại lí và những giải pháp ứng dụng để hoàn thiện và phát triển triển mô hình kênh phân phối đại lí sản phẩm bảo hiểm nhân thọ tại AIA Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là kênh phân phối đại lí sản phẩm bảo hiểm nhân thọ.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tác giả chỉ tập trung nghiên mô hình kênh phân phối đại lí sản phẩm bảo hiểm tại AIA Việt Nam giai đoạn 2011-2015.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là hai phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Thứ nhất, phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng trong việc phân tích các yếu tố tác động lên các cách phân phối đại lí bảo hiểm hiện có. Ngoài ra phương pháp này còn được sử dụng trong phân tích đánh giá hoạt động của kênh phân phối đại lí sản phẩm bảo hiểm nhân thọ. Thứ hai, phương pháp định lượng để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới kênh phân phối đại lí . Như vậy ngoài lý thuyết về kênh phân phối đại lí bảo hiểm nhân thọ, người viết sẽ sử dụng thêm lý thuyết đến từ các khoa học thống kê kinh tế, kinh tế lượng ứng dụng để phục vụ cho nghiên cứu của mình.
Cơ sở dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu chủ yếu là nguồn số liệu thứ cấp được lấy từ các báo cáo kinh doanh thường niên của công ty chi tiết theo tháng, cập nhật kết quả của kênh phân phối đại lí bảo hiểm hiện có;
5. Giá trị khoa học của luận văn:

Nghiên cứu giải pháp iService kết nối với khách hàng trên điện thoại. Cho phép khách hàng tương tác với công ty để kiểm tra tình trạng hợp đồng; tình trạng đóng phí bảo hiểm, cập nhập một số thông tin thay đổi cá nhân; các hình thức thanh toán phí bảo hiểm. Tuy nhiên, mới đây người viết tiến hành khảo sát khách hàng ở Hà Nội cho thấy, 95% khách tới giao dịch cho biết chưa biết về ứng dụng này hay biết những không kích hoạt hay không thường xuyên tương tác. Thay điện thoại và mất ứng dụng; không hào hứng tải lại ứng dụng vì cho rằng nó quá cùng kiệt nàn.
Nên chăng AIA sẽ phát triển thêm ứng dụng công nghệ hỗ trợ đại lý và khách hàng nộp yêu cầu bồi thường bảo hiểm qua mạng mà không cần tới các điểm giao dịch của AIA. Tại các quốc gia phát triển của bảo hiểm như Pháp và Ý, trình độ công nghệ cho phép khách hàng ngồi tại nhà để nộp hồ sơ yêu cầu được bồi thường qua mạng mà không cần tới công ty bảo hiểm. Trong các ứng dụng đó, AIA nên thiết kế các mẫu biểu dễ dàng để khách hàng tự kê khai quá trình bệnh án, hình thức nhận tiền và cuối cùng là chụp chiếu các hoá đơn y tế, kết quả y tế và gửi về cho phòng Giái quyết quyền lợi bảo hiểm. Sau khi hoàn tất, khách hàng có thể theo dõi tiến trình nộp, nhận, và giải quyết hồ sơ yêu cầu của AIA Việt Nam thông qua ứng dụng.
Tăng cường hợp tác với các cơ sở y tế để xây dựng cơ sở dữ liệu y khoa giúp công tác thẩm định phát hành và thẩm định bồi thường diễn ra nhanh chóng, chính xác. Đồng thời, AIA Việt Nam cũng nên nghiên cứu mở rộng hệ thống danh sách các bệnh viện phòng khám có bảo lãnh viện phí ở khắp các địa bàn để người được bảo hiểm thuận tiện hơn trong điều trị có bảo lãnh.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với các cơ quan quản lí Nhà nước
Thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam ra mới hơn 20 năm nhưng đã phát triển rất nhanh chóng, do vậy đòi hỏi phải có cơ chế quản lí linh hoạt cũng như hành lang pháp lí hoàn chỉnh để tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh và ổn định cho các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ trên thị trường. Do bản chất của thị trường bảo hiểm nhân thọ là rất nhạy cảm nên luôn cần có sự xử lí nhanh, kịp thời và hợp lí nên công tác quản lí, kiểm tra giám sát của các cơ quan chức năng phải liên tục, nghiêm khắc và kịp thời.
Mặt khắc để khắc phục những vấn đề phát sinh của thị trường bảo hiểm nhân thọ hiện nay bao gồm sự cạnh tranh không lành mạnh, sự phát triển không đồng đều về chất lượng đại lí, xu hướng phát triển nhanh và đa dạng hóa của thị trường... cần đổi mới và tăng cường quản lí của Nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ.
Hiện nay, các văn bản điều chỉnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng tương đối hoàn chỉnh, bao gồm: Luật kinh doanh bảo hiểm, các nghị định và thông tư hướng dẫn. Tuy nhiên còn rất nhiều các vấn đề chưa có quy định cụ thể như: quy định về xử phạt hành chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm vi phạm luật, cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng việc cung cấp các sản phẩm bảo hiểm ra nước ngoài.
Để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế và thực hiện được các mục tiêu, chỉ tiêu đặt ra tại Chiến lược giai đoạn 2016-2020, năm 2016 và các năm tiếp theo cơ quan quản lý nhà nước cần tập trung vào các nhóm giải pháp:
Hoàn thiện hệ thống pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm theo hướng tiếp tục sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện các chính sách bảo hiểm.
Dự kiến trong năm 2016, Bộ Tài chính sẽ trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung 02 Nghị định thay thế các Nghị định về kinh doanh bảo hiểm theo hướng kế thừa các quy định còn phù hợp với thực tiễn của các Nghị định hiện tại; nâng các quy định liên quan đến điều kiện kinh doanh, thủ tục hành chính từ các Thông tư lên Nghị định nhằm đáp ứng yêu cầu của Luật đầu tư 2014, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 và sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm tháo gỡ khó khăn, tăng cường năng lực quản trị, điều hành của các doanh nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển.
Dự kiến Nghị định liên quan đến điều kiện và thủ tục hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ được đẩy nhanh tiến độ ban hành để đảm bảo có hiệu lực từ ngày 1/7/2016 (Ngày Luật Đầu tư 2014 có hiệu lực); Nghị định về chế độ tài chính đối với doanh nghiệp sẽ trình Chính phủ ban hành trong Quý IV/2016 (để đảm bảo có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 – ngày bắt đầu năm tài chính 2017).
2. Nâng cao tính an toàn hệ thống, hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm theo hướng giám sát, đôn đốc doanh nghiệp tự đánh giá, xếp loại theo các tiêu chí quy định tại Thông tư 195/2014/TT-BTC để có biện pháp quản lý, giám sát phù hợp, đảm bảo duy trì an toàn tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp; nghiên cứu triển khai mô hình quản lý vốn trên cơ sở rủi ro; ban hành các quy định về quản trị rủi ro doanh nghiệp, tăng cường hệ thống công nghệ thông tin của doanh nghiệp và kết nối toàn thị trường; hoàn thành và triển khai Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho thị trường bảo hiểm nhằm phát triển nguồn nhân lực chuyên nghiệp hóa và có chuyên môn cao cho các doanh nghiệp bảo hiểm.
3. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển và đa dạng hóa sản phẩm bảo hiểm, trong đó chú trọng phát triển các sản phẩm có tính cộng đồng và an sinh xã hội cao, cho phép điều chỉnh các sản phẩm bảo hiểm linh hoạt phù hợp với nhu cầu của từng khách hàng cá nhân. Xây dựng cơ sở dữ liệu chung của toàn thị trường phục vụ cho việc định phí bảo hiểm, tạo mặt bằng về mức phí sàn, góp phần lành mạnh hóa môi trường cạnh tranh trên thị trường.
4. Đa dạng và chuyên nghiệp hóa các kênh phân phối bảo hiểm theo hướng mở rộng hình thức thi đại lý bảo hiểm trực tuyến tập trung; tăng cường quản lý chất lượng thi đại lý để nâng cao chất lượng và tính chuyên nghiệp của đại lý; nghiên cứu ban hành hướng dẫn đối với các kênh phân phối mới (thương mại điện tử, điện thoại di động...) nhằm tạo hành lang pháp lý giúp doanh nghiệp bảo hiểm đa dạng hóa kênh phân phối.
5. Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm theo hướng tiếp tục tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát doanh nghiệp bảo hiểm. Đặc biệt cần rà soát kĩ càng việc chi trả bảo tức chia thêm cho khách hàng từ hoạt động đầu tư.; Các quy trình quản lý, tuyển dụng và sử dụng đại lý, quy trình thẩm định bảo hiểm, quy trình chi trả quyền lợi bảo hiểm cần được sửa đổi và hoàn thiện
Đồng thời phía cơ quan chủ quản Nhà nước nên nghiên cứu, đề xuất tổ chức bộ phận chuyên trách hỗ trợ phòng chống gian lận bảo hiểm, hỗ trợ tư vấn pháp lý, trọng tài; xây dựng và triển khai hệ thống công nghệ thông tin kết nối giữa cơ quan quản lý và thị trường nhằm rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính; hệ thống hỗ trợ công tác phân tích, đánh giá và thông báo nguy cơ sớm của doanh nghiệp.
Đôn đốc việc xây dựng hệ thống dữ liệu người tham gia bảo hiểm toàn thị nhằm đảm bảo quyền lợi khách hàng: bảo lưu kết quả khám sức khỏe lần đầu tại 1 DNBH, chi trả kịp thời đầy đủ quyền lợi bảo hiểm, thông báo rủi ro và phòng chống gian lận bảo hiểm. Mặt khác cũng nên tạo cơ sở dữ liên ngành Y tế để giảm thiểu trực lợi bảo hiểm của khách hàng.
Bên cạnh đó nhà nước cũng cần có những kênh thông tin chính thức để tuyên truyền những lợi ích thiết thực khi tham gia bảo hiểm nhân thọ. Nội dung tuyên truyền bao gồm : Phổ biến kiến thức, nâng cao sự hiểu biết sâu rộng về bảo hiểm nhân thọ; Phổ biến chế độ quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ; Phổ biến cơ chế vận hành và hoạt động của DNBH để đảm bảo chi trả quyền lợi bảo hiểm cho khách hàng; Tuyên truyền về vai trò của bảo hiểm nhân thọ thu hút vốn nhàn rỗi dài hạn từ phí bảo hiểm để đầu tư phát triển nền kinh tế và xã hội; Tư vấn, hướng dẫn người dân tiết kiệm để thực hiện các công việc có thể xảy ra (do rủi ro) hay không thể không làm trong tương lai bằng tham gia bảo hiểm nhân thọ….
Chính phủ cũng có những chính sách ưu đã thuế thu nhập cá nhân đối với những đối tượng tham gia bảo hiểm dài hạn để khuyến khích người dân tham gia bảo hiểm là góp phần xây dựng kinh tế xã hội đất nước.
3.3.2 Kiến nghị với Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam
Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam được thành lập theo quyết định số 23/1999/QĐ-BTCCBCP ngày 09/07/1999. Có thể nói sự ra đời của Hiệp hội đã đánh dấu một bước tiến mới trên con đường phát triển của thị trườg bảo hiểm Việt Nam. Với vai trò là một tổ chức xã hội, thực hiện chức năng hỗ trợ và làm cầu nối giữa các doanh nghiệp, thay mặt cho các doanh nghiệp bảo hiểm trước cơ quản quản lí Nhà nước và công chúng, trong thời gian vừa qua, Hiệp hội với vai trò của mình đã đóng góp không nhỏ vào thành công và sự phát triển của thị trường bảo hiểm Việt Nam.
Để giúp các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ hoàn thiện và phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của mình, hiệp hội cần thực hiện tốt 5 mảng công việc sau :
HHBHVN sẽ đẩy mạnh công tác đóng góp ý kiến xây dựng văn bản pháp quy, đặc biệt là việc đóng góp ý kiến xây dựng 2 Nghị định về hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và chế độ tài chính trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Bên cạnh đó, HHBHVN sẽ tích cực nắm bắt những khó khăn, vướng mắc của DNBH và kịp thời phản ánh những khó khăn vướng mắc, đề xuất các giải pháp tháo gỡ tới các cơ quan có thẩm quyền; trợ giúp các DNBH trong việc xây dựng mẫu đơn và hợp đồng bảo hiểm thống. Tiếp tục duy trì và phát huy mối quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tranh thủ sự ủng hộ, hỗ trợ cho sự phát triển của thị trường bảo hiểm, HHBHVN, DNBH.
HHBHVN và các DNBH cần tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, nâng cao năng lực quản trị; tăng cường hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước; đảm bảo hoạt động hiệu quả quỹ bảo vệ người được bảo hiểm. Đặc biệt cần đẩy mạnh công tác phát triển nguồn nhân lực; đẩy mạnh công tác tuyên truyền về bảo hiểm đến người dân…, góp phần để thị trường bảo hiểm phát triển ngày càng bền vững.
Phát huy tốt vai trò là cầu nối thúc đẩy sự hợp tác giữa các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trong việc: Đào tạo chuyên sâu nhằm nâng cao trình độ cho đại lí bảo hiểm nhân thọ, xây dựng bộ hồ sơ tuyển dụng chuẩn đại lí để tạo ra một bằng chung tối thiểu cần có đối với người đại lí, chia sẻ kinh nghiệm tư vấn sản phẩm với khách hàng tiềm năng, chăm sóc sau bán hàng... và đặc biệt là xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu chung cho các doanh nghiệp về sự phát triển của thị trường, xu hướng tiêu dùng, thu nhập của người dân, danh sách các đại lí đã nghỉ việc do vi phạm quy chế, kỷ luật tại các công ty BHNT.
Trên cơ sở những dữ liệu đó, các doanh nghiệp sẽ tiếp thu và điều chỉnh chiến lược hoạt động kinh doanh của mình cũng như tích lũy và trao dồi thêm các kinh nghiệm của các công ty khác để cùng nhau.
Đẩy mạnh các quan hệ cộng đồng liên quan đến khai thác bảo hiểm nhân thọ nhằm nâng cao nhận thức của người dân về bảo hiểm nhân thọ và hỗ trợ khách hàng khi cần thiết. Đây là một đòi hỏi quan trọng có tác động mạnh đến sự mở rộng và phát triển của thị trường bảo hiểm nhân thọ. Với mong muốn phục vụ tốt hơn nữa khách hàng và không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ sẽ luôn sẵn sàng hỗ trợ Hiệp hội về tài chính, phương tiện và con người trong việc nâng cao nhận thức của người dân về bảo hiểm nhân thọ.
Các hoạt động cụ thể mà Hiệp hội có thể tiến hành như: Tuyên truyền quảng cáo về bảo hiểm nhân thọ, tổ chức câu lạc bộ dành cho khách hàng muốn tìm hiểu về bảo hiểm nhân thọ, thực hiện dịch vụ tư vấn bảo hiểm nhân thọ để khách hàng có thể lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của mình, tư vấn cho khách hàng về những thủ tục phát sinh trong quá trình tham gia bảo hiểm nhân thọ như : thủ tục yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm, thủ tục hủy hợp đồng bảo hiểm, tái tục hợp đồng, thanh toán phí bảo hiểm…


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng hoạt động của tổ chức Tài Chính Vi Mô CEP Luận văn Kinh tế 0
A Nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế trang trại của Sơn la về quy mô, số lượng, loại hình sản xu Luận văn Kinh tế 0
S Thực trạng và giải pháp của quá trình thành lập và tổ chức hoạt động của Tổng Công ty theo mô hình t Luận văn Kinh tế 0
T Mô hinh tập đoàn kinh tế ở Việt nam - Thực trạng và phương hướng phát triển Luận văn Kinh tế 0
M Thực trạng cạnh tranh của ngành may mặc nhìn nhận dưới góc độ "Mô hình năm lực lượng" Luận văn Kinh tế 2
A Mô tả thực trạng phân phối và vai trò của hệ thống phân phối đến kết quả kinh doanh của công tychế b Luận văn Kinh tế 0
S Khảo sát, đánh giá thực trạng và xây dựng mô hình về quản lý, công nghệ tái chế một số thiết bị điện Luận văn Sư phạm 2
H Đánh giá thực trạng thu gom xử lý và xây dựng mô hình thực nghiệm xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật Môn đại cương 2
E Thực trạng quản lý, xử lý chất rắn y tế tại Bệnh viện Đa khoa Nam Định và đề xuất mô hình can thiệp Môn đại cương 0
D Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến quản lý chất thải rắn y tế tại một số bệnh viện đa k Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top