PHẦN 1 3
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT 3
VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY BỘT
MỲ VINAFOOD1 3
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH
BỘT MỲ VINAFOOD1 3
1.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ CỦA CÔNG TY BỘT MỲ VINAFOOD1 9
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY BỘT MỲ VINAFOOD I
12
PHẦN 2 14
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 14
TẠI CÔNG TY BỘT MỲ VINAFOOD1 14
2.1. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY BỘT MỲ VINAFOOD1 14
2.2. VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY BỘT MỲ VINAFOOD1 18
2.2.1. Các chính sách kế toán chung áp dụng tại công ty 18
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 21
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 21
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán 22
2.2.5. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán 24

2.3. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MỘT SỐ PHẦN HÀNH CỤ THỂ TẠI CÔNG TY BỘT MỲ
VINAFOOD1 25
PHẦN 3 48
MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ VỀ TỔ CHỨC 48
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY BỘT MỲ VINAFOOD1 48
3.3. KIẾN NGHỊ 50
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hà GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. GTGT: giá trị gia tăng
2. TSCĐ: tài sản cố định
3. BHYT: bảo hiểm y tế
4. BHTN: bảo hiểm thất nghiệp
5. KPCĐ: kinh phí công đoàn
6. BHXH: bảo hiểm xã hội
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hà GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
PHẦN 1 3
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT 3
VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY BỘT
MỲ VINAFOOD1 3
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH
BỘT MỲ VINAFOOD1 3
1.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ CỦA CÔNG TY BỘT MỲ VINAFOOD1 9
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY BỘT MỲ VINAFOOD I
12
PHẦN 2 14
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 14
TẠI CÔNG TY BỘT MỲ VINAFOOD1 14
2.1. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY BỘT MỲ VINAFOOD1 14
2.2. VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY BỘT MỲ VINAFOOD1 18
2.2.1. Các chính sách kế toán chung áp dụng tại công ty 18
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 21
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 21
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán 22
2.2.5. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán 24
2.3. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MỘT SỐ PHẦN HÀNH CỤ THỂ TẠI CÔNG TY BỘT MỲ
VINAFOOD1 25
PHẦN 3 48


MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ VỀ TỔ CHỨC 48
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY BỘT MỲ VINAFOOD1 48
3.3. KIẾN NGHỊ 50
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hà GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, nền kinh tế thế giới đã bước sang một bước phát triển mới với quy
mô toàn cầu hoá. Hoà chung với sự phát triển của thế giới, Việt Nam như một con
rồng đang dần dần chuyển mình, bay lên hoà nhập và phát triển với các nước trên
thế giới nói chung và các nước trong khu vực nói riêng.
Sau hơn 20 năm đổi mới, thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa có sự quản lí của Nhà nước, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những tiến
bộ vượt bậc. Hoạt động trong nền kinh tế năng động với mức cạnh tranh cao, đòi
hỏi các doanh nghiệp để tồn tại cũng như phát triển hoạt động sản xuất- kinh doanh,
đều phải có chiến lược trong kinh doanh, đầu tư các trang thiết bị hiện đại, không
ngừng cải tiến, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, áp dụng tiến bộ khoa
học kĩ thuật mới vào sản xuất kinh doanh, nâng cao phương pháp quản trị, hoàn
thiện cơ cấu tài chính. Bất kì một doanh nghiệp nào cũng chú trọng quan tâm đến
lợi ích của mình sau quá trình hoạt động sản xuất- kinh doanh, họ đều muốn tối đa
hoá lợi nhuận, giảm thiểu chi phí đến mức thấp nhất để có mức lợi nhuận như mong
muốn. Đây cũng là sự so sánh giữa toàn bộ chi phí bỏ ra và kết quả thu lại được.
Muốn làm được điều này, đòi hỏi mỗi chúng ta phải có tri thức và không ngừng
nâng cao tri thức trong hoạt động sản xuất – kinh doanh.
Được thực tập tại Công ty Bột mỳ Vinafood1 trong vòng 4 tuần vừa qua, em
đã bước đầu thu được một số kình nghiệm thực tế và bổ ích. Thời gian thực tập tuy
ngắn nhưng đã giúp em có cái nhìn tổng quan về tình hình sản xuất, kinh doanh của
một doanh nghiệp Nhà nước làm ăn có hiệu quả, đồng thời hiểu về cơ cấu, lĩnh vực
hoạt động và tổ chức của Doanh nghiệp. Bước đầu em cũng đã có một cái nhìn sơ
bộ về công tác hạch toán kế toán trong Doanh nghiệp và có nền tảng để thực hiện
tốt phần chuyên đề thực tập tiếp sau đây của mình.
Dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của các cô, chú trong Phòng kế toán
Công ty và cô giáo, TS.Phạm Thị Thủy, em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp với nội
dung chính như sau:
Phần một: Tổng quan về đặc điểm kinh tế- kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bột mỳ Vinafood1
Phần hai: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty Bột mỳ
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hà GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
Vinafood1
Phần ba: Đánh giá khái quát về tổ chức công tác hạch toán kế toán tại
Công ty Bột mỳ Vinafood1
Vì thời gian thực tập ngắn và kiến thức còn bị hạn chế nên khoá luận tốt
nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ đạo
tận tình của cô giáo để khoá luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 3 tháng 3 năm 2011
Sinh viên
NGUYỄN THỊ THU HÀ
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hà GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT
VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY BỘT MỲ VINAFOOD1
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY SẢN
XUẤT VÀ KINH DOANH BỘT MỲ VINAFOOD1
1.1.1. Thời kỳ 2001-2008
Công ty bột mỳ Vinafood 1 tiền thân là nhà máy xay Vinh, trực thuộc ngành
lương thực Thanh Nghệ Tĩnh. Do sự thay đổi của nền kinh tế, nhà máy xay Vinh
dần dần đi vào bế tắc. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi
lãnh đạo công ty lương thực Thanh Nghệ Tĩnh phải tìm ra lối thoát nhằm giải quyết
công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên. Chính vì vậy, dự án nhà máy bột mì
Hưng Quang đã ra đời theo quyết định 171 TC/CĐ- QĐ ngày 18/04/2001 của Giám
đốc công ty lương thực Thanh Nghệ Tĩnh.
Do yêu cầu về phân tách quản lý và tạo sự độc lập, tự chủ trong kinh doanh,
nhà máy được Hội đồng quản trị Tổng Công ty lương thực miền Bắc phê chuẩn,
tách khỏi công ty lương thực Thanh Nghệ Tĩnh theo quyết định số 319/QĐ-HĐ QT-
TCLĐ ngày 24/12/2004 và được đổi tên thành “Công ty sản xuất- kinh doanh bột
mỳ Hưng Quang”.
Trong những năm đầu mới thành lập, lao động của công ty chủ yếu từ nguồn
cán bộ công nhân viên ngành lương thực. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng, kho tàng, văn
phòng công ty đều là tài sản để lại từ nhà máy xay Vinh. Đầu tư mới duy nhất của
nhà máy là dây chuyền nghiền bột mỳ của hãng Buhler Thụy Sỹ trị giá 1,4 triệu
USD. Do vậy, khó khăn bước đầu là không tránh khỏi, tuy nhiên kể từ lúc bắt đầu
đi vào sản xuất kinh doanh đến năm 2008 (thời điểm trước khi sáp nhập), công ty
liên tục sản xuất kinh doanh ổn định và phát triển., tạo đủ công ăn việc làm cho cán
bộ công nhân viên, thu nhập ổn định, hoàn thành nghĩa vụ trích nộp ngân sách, là
đơn vị đạt nhiều thành tích tiêu biểu trong toàn tổng công ty.
1.1.2. Thời kỳ 2008-nay
Vào tháng 9/2008, Tổng Công ty Lương thực miền Bắc đã hoàn tất việc mua
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hà GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
lại Nhà máy Bột mỳ Bảo Phước của Công ty thương mại xuất nhập khẩu Bảo
Phước, có trụ sở tại Đông Hải, Hải An, Hải Phòng. Như vậy, Tổng công ty cùng lúc
sở hữu 100% vốn của hai đơn vị chuyên về sản xuất kinh doanh bột mỳ. Tuy hai
nhà máy đặt ở hai địa điểm khác nhau, một ở miền Bắc, một ở miền Trung, nhưng
lại chung đặc điểm là chủ yếu nhập nguyên liệu qua cảng Hải Phòng (hay Sài
Gòn), và cùng bán sản phẩm vào thị trường phía Bắc. Hơn nữa, nguồn nguyên liệu
nhập khẩu tương tự nhau,dòng sản phẩm cũng có chất lượng tương đương và đặc
biệt dây chuyền sản xuất thì gần như giống nhau 100% (đều nhập của hãng Buhler-
Thụy Sỹ). Chính vì thế, phương án hợp nhất hai đơn vị đã được đưa ra để tận dụng
được những lợi thế về nguồn cung nguyên vật liệu, tăng sự linh hoạt trong kế hoạch
sản xuất, luân chuyển cán bộ, sự thống nhất về thương hiệu…từ đó nâng cao tính
cạnh tranh của sản phẩm.
Tuy nhiên, những khó khăn khi hợp nhất cũng đồng thời được xem xét. Đó
là công tác quản lý phức tạp do địa bàn rộng, chi phí quản lý sẽ tăng do số lượng
cán bộ quản lý tăng lên.
Sau khi cân nhắc bài toán chi phí- lợi ích, quyết định hợp nhất cuối cùng đã
được đề ra. Công ty bột mỳ Vinafood 1 ra đời theo quyết định số 157/QĐ-TCTLT
MB-HĐQT ngày 01/10/2008 của Hội đồng quản trị Tổng công ty Lương thực Miền
Bắc. Từ đó đến nay, thực tế sự hợp nhất giữa hai Nhà máy bột mỳ Hưng Quang và
Bảo Phước đã chứng minh cho sự đầu tư phát triển kịp thời của Tổng công ty
Lương thực Miền Bắc trong giai đoạn chuyển đổi hiện đại hóa nền kinh tế đất nước.
Thành lập công ty Bột mỳ Vinafood I là sự kiện lớn đối với Tổng công ty Lương
thực miền Bắc, là bược ngoặt đánh dấu sự trưởng thành của ngành chế biến bột mỳ
trong lĩnh vực sản xuất- chế biến mà tổng công ty đã và đang đầu tư phát triển.
Tên giao dịch quốc tế: VINAFOOD 1 FLOUR MILL COMPANY
Tên viết tắt: VNF1 FLOUR
- Văn phòng công ty: 303/17T1 Trung Hòa Nhân Chính, Cầu Giấy, Hà Nội
Tel: 84.462811282 Fax: 84.62510219
- Nhà máy bột mỳ Hưng Quang: Vĩnh Tân, TP Vinh, Nghệ An
Tel: 84383582608 Fax: 84383582264
- Nhà máy bột mỳ Bảo Phước: Đông Hải, quận Hải An, Thành phố Hải Phòng
Tel: 84313978460 Fax: 84313978031
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 2716000019
Ngày cấp: 10/11/2004
Nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hà GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Vốn đầu tư:150 tỉ đồng
Mã số thuế: 0100102608-009
Tài khoản VND: 10201 0000 671589
USD: 10202 0000 083745
Tại: chi nhánh ngân hàng Công thương Ba Đình, Hà Nội.
Tiêu chuẩn quản lý: HACCP/ISO 22000
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.2.1. Lĩnh vực hoạt động và chức năng chủ yếu của Công ty bột mỳ
Vinafood1
Công ty bột mỳ Vinafood I hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước. Chức năng chủ yếu của công ty là mua nguyên vật liệu lúa mỳ để dự trữ
sản xuất và chế biến ra thành phẩm bột mỳ bán và tiêu thụ ra thị trường trong và
ngoài tỉnh. Công ty bột mỳ Vinafood I là đơn vị hạch toán phụ thuộc có đầy đủ tư
cách pháp nhân theo luật pháp của Nhà nước có điều lệ tổ chức hoạt động bộ máy
quản lí và điều hành thuộc tổng công ty lương thực miền Bắc.
* Nhiệm vụ chính của công ty bao gồm:
- Sản xuất, chế biến, mua bán bột mì và các sản phẩm từ bột mì;
- Sản xuất, chế biến lương thực, thực phẩm;
Ngoài ra, Công ty còn thực hiện một số chức năng, nhiệm vụ sau:
- Dịch vụ cho thuê kho bãi văn phòng;
- Bán buôn, bán lẻ và đại lý: hàng nông sản, thức ăn chăn nuôi gia súc.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất và quy trình công nghệ
Do đặc điểm về thổ nhưỡng và khí hậu, 100% nguồn nguyên liệu của ngành
bột mỳ trong cả nước nói chung cũng như Công ty Bột mỳ Vinafood1 nói riêng đều
phải nhập khẩu. Nguồn nguyên liệu đầu vào phụ thuộc sự biến động của tình hình
sản xuất lúa mỳ trên thế giới, do đó hoạt động sản xuất của công ty luôn phải chủ
động theo sát tình hình nguyên liệu trên thị trường, từ đó đưa ra quyết định mua, số
lượng lúa dự trữ. Nguồn nguyên liệu chủ yếu nhập từ Úc, ngoài ra còn có lúa mỳ
Mỹ, Canada, Ukraina…
* Công nghệ sản xuất.
Với dây chuyền và công nghệ sản xuất hiện đại của hãng Buhler - Thụy Sỹ,
Công ty có công suất 140 tấn/ngày, hàng năm sản xuất trên 30.000 tấn bột mì các
loại, chỉ tiêu chất lượng theo tiêu chuẩn Châu Âu.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hà GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
5
Bỏo cỏo thc tp tng hp
*Quy trỡnh cụng ngh:
- Quy trình công nghệ kèm theo dây chuyền thiết bị xay xát bột mỳ theo quy
trình công nghệ Thụy Sĩ, đợc thể hiện trên sơ đồ sau:
Sinh viờn: Nguyn Th Thu H GVHD: TS. Phm Th Thy
Nguyên liệu Gia ẩm
Đập vỡ lần 2
Xay xát

Tấm Thành phẩm
Cám
Xay xát
Sàng phân loạiĐóng bao bột
Cám1 Cám 2
Đóng bao Đóng bao
Nhập kho Nhập kho
Nhập kho
Làm sạch tạp
chất
Bóc tách vỏ trấu
Sàng phân loại
6
Bỏo cỏo thc tp tng hp
S 1: Quy trỡnh cụng ngh khỏi quỏt ca Cụng ty Bt m Vinafood1
* Đặc điểm công nghệ chung .
1.Các khâu chính trong dây chuyền công nghệ cũng giống nh công nghệ xay
xát bột mỳ của một số nhà máy trong nớcvà các nớc tiên tiến đang áp dụng là xay
xát bột mỳ bằng hệ thống máy đứng.
2.Thiết bị trong từng giai đoạn công nghệ cho phép truy nhập , bổ sung, hiệu
chỉnh các thông số để tạo ra các bán thành phẩm và thành phẩm bột mỳ đạt chất l-
ợng cao. Qúa trình công nghệ đợc tự động hóa cao với hệ thống điều kiển trung
tâm . Việc vận chuyển bán thành phẩm bột mỳ và cám mỳ trong quá trình công
Sinh viờn: Nguyn Th Thu H GVHD: TS. Phm Th Thy
Nguyên liệu Gia ẩm
Đập vỡ lần 2
Xay xát

Tấm Thành phẩm Cám
Xay xát
Sàng phân loại
Đóng bao bột
Cám1 Cám 2
Đóng bao Đóng bao
Nhập kho Nhập kho
Tiêu thụ cho sx thức ăn chăn nuôi
Nhập kho
Tiêu thụ
Làm sạch tạp
chất
Bóc tách vỏ trấu
Sàng phân loại
7
Bỏo cỏo thc tp tng hp
nghệ đợc sử dụng hoàn toàn tự động bằng hệ thống vít tải và đờng ống khí nén.
3. Đây là hệ thống công ngh đồng bộ , liên hoàn và khép kín từ khâu nhập
nguyên liệu lúa mỳ đến khâu đóng bao dán mác sản phẩm bột mỳ, cám mỳ.
*c im cụng ngh trong tng giai on sn xut:
1. Giai đoạn làm sạch
Giai đoạn làm sạch rất quan trọng , có tính quyết định đến chất lợng bột mỳ
sau xay xát.
Ngoài việc loại bỏ các tạp chất lẫn trong hạt lúa mỳ bằng sàng, hệ thống chọn
từ còn đập vỡ vỏ trấu mỳ và tạo độ ẩm cần thiết cho hạt mỳ đa vào các giai đoạn
nghiền sau.
2. Giai đoạn xay tách vỏ hạt lúa mỳ.
Vỏ hạt lúa mỳ đợc tách bằng máy nghiền búa. Qua thiết bị phân loại tách ra vỏ
trấu mỳ và hạt mỳ, nhờ hệ thống vận chuyển bằng khí động chuyển hạt mỳ đã sạch
vỏ trấu sang công đoạn xay xát tạo bột .
3. Giai đoạn xay nghiền tạo bột
Giai đoạn xay nghiền tạo bột đợc sử dụng hệ thống máy nghiền 8 trục và 4 trục
. Sau công đoạn nghiền tách cán mỳ, hạt mỳ và cám mỳ đợc phân loại riêng thông
qua hệ thống sàng để đa vào các hệ thống nghiền tính riêng cám mỳ và xay xát bột
mỳ. Trong quá trình xát bột mỳ , bột bán thành phẩm luôn đợc đánh tơi và đa qua hệ
thống chọn từ để tách tạp chất mang từ tính có thể phát sinh trong hệ thống xay
nghiền.
4. Giai đoạn sản phẩm
Bột mỳ và cám mỳ sau xay nghiền đợc đa qua hệ thống tiệt trùng và xấy hoặc
phun ẩm để đảm bảo độ ẩm theo quy định mới đa vào hệ thống cân định lợng và
đóng bao tự dộng .
Với đặc điểm công nghệ trên, đảm bảo bột mỳ đạt chất lợng theo yêu cầu xuất
khẩu và có khả năng bảo quản thời gian dài
Nguyên Liệu :Trên cơ sở loại lúa mỳ nguyên liệu đạt tiêu chuẩn quốc tế, nh sau.
Loại cứng ;CWRS số , DNS , PH, AH.
Loại vừa ; APH, ASW, CPS, HRW.
Loại mềm ; AS, WW.
Sản phẩm bột mỳ của Nhà máy đạt thành phẩm và các tiêu chuẩn kỹ thuật sau
-Bột mỳ tiêu chuẩn trung bình 77%, trong đó ;
+ Lúa mỳ hạt cứng; Độ ẩm bột tối đa: 14%
Tỷ lệ bột ; 76%
+ Lúa mỳ hạt vừa: Độ ẩm bột tối đa ; 14%
Tỷ lệ bột ; 77%
+ Lúa mỳ hạt vừa; Độ ẩm bột tối đa; 13,5 %
Sinh viờn: Nguyn Th Thu H GVHD: TS. Phm Th Thy
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tû lÖ bét ; 77%
-C¸m mú lo¹i 1 vµ lo¹i 2: 23%
1.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ CỦA CÔNG TY BỘT
MỲ VINAFOOD1
1.3.1. Cơ cấu quản lý theo chức năng
Do đặc thù về mặt địa lý và thị trường sản xuất- tiêu thụ, Tổng Công ty đã tổ
chức Công ty Bột mỳ Vinafood1 theo mô hình nửa phân tán nửa tập trung. Theo đó,
mỗi nhà máy sẽ có phòng ban chức năng riêng, tuy nhiên đều chịu sự quản lý của
bộ phận lãnh đạo chung của toàn công ty. Cùng với đó, để theo kịp sự mở rộng và
phát triển của công ty, Ban Giám đốc đã tổ chức mô hình một cách khoa học, phân
công rõ chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban theo hướng tự chịu trách nhiệm,
đồng thời phối kết hợp với các phòng ban khác để đưa ra hướng giải quyết cụ thể
cho từng phần hành. Thực tế đã chứng minh cách sắp xếp, tổ chức công ty đạt hiệu
quả khả quan cho những năm vừa qua. Mô hình tổ chức được minh họa theo hình
dưới đây:

1.3.2. Hoạt động và chức năng các phòng ban của Công ty
Từ mô hình trên, có thể tóm tắt nhiệm vụ, chức năng chính của các phòng ban
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hà GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
như sau:
- Giám đốc: là thay mặt pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch, quản lý,
điều hành mọi hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty Lương
thực Miền Bắc.
- Phó giám đốc kinh doanh: là người trợ giúp đắc lực cho giám đốc, phụ trách
hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc kĩ thuật: là người tham mưu cho giám đốc các công thức sản
xuất bột mì, trực tiếp chỉ đạo phân xưởng sản xuất, phòng kĩ thuật, phòng công
nghệ và đảm bảo về chất lượng sản phẩm.
- Phòng hành chính: có chức năng tham mưu giúp giám đốc về công tác quản
lí tổ chức, quản lí nhân sự nhằm hình thành và bổ sung một đội ngũ CBCNV có đủ
trình độ năng lực, làm tham mưu về công tác tổ chức quản lí hành chính, công tác tổ
chức và công tác cán bộ; công tác đào tạo; công tác thi đua, khen thưởng và kỉ luật;
công tác hành chính văn phòng; bảo vệ an toàn, chăm lo đời sống cho CBCNV.
- Phòng kế toán: thực hiện hạch toán kế toán, tập hợp sổ sách, chứng từ sổ
sách, đôn đốc, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính. Tham mưu trực tiếp
cho Giám đốc về các chi phí tài chính của công ty, lập kế hoạch quản lí vốn, tìm
nguồn vốn cho kì sau, đảm bảo công tác quản lí tài chính kế toán tại công ty được
thực hiện một cách đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty.
Quản lý toàn bộ tài sản của công ty trên phương diện các con số trên bảng cân
đối, bảng tổng kết tài sản.
Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn, thu chi tài chính, lập kế hoạch giá thành, kế
hoạch khấu hao tài sản, kế hoạch nộp ngân sách, lám báo cáo gửi lên cấp trên đúng
kì hạn. Quản lí giữ gìn quỹ tiền mặt an toàn, tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu và các
chứng từ hạch toán đúng chế độ.
- Phòng công nghệ: Nghiên cứu, hướng dẫn và hỗ trợ ứng dụng công nghệ,
các tiến bộ khoa học kĩ thuật, các sáng kiến cải tạo kĩ thuật, biện pháp hợp lí hoá
sản xuất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng kinh tế- đối ngoại: là bộ phận chức năng giúp việc cho giám đốc trong
các lĩnh vực cụ thể sau: xây dựng kế hoạch SXKD; thiết lập chiến lược marketing,
tiếp thị; thực hiện công tác kí kết hợp đồng và hạch toán SXKD.
Nhà máy Bột mỳ Hưng Quang và Bảo Phước chịu trách nhiệm về sản xuất nên
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hà GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
có thêm phòng sản xuất, kĩ thuật để đảm bảo cho sản xuất được liên tục và đảm bảo
chất lượng sản phẩm ở mức tốt nhất.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hà GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY BỘT MỲ VINAFOOD I
Bảng1: Tổng hợp một số chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu
của Công ty Bột mỳ Vinafood1
Từ các kết quả trên ta có nhận xét sau:
Do công ty là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty nên thực chất không
có vốn chủ sở hữu, TK 411 có số dư bằng 0. Do đó chỉ quan tâm đến các chỉ tiêu
còn lại như:
- Lợi nhuận trước thuế của công ty tăng qua các năm. Điểm đặc biệt là năm
2008, công ty mới bắt đầu thành lập.Hợp nhất báo cáo tài chính của 2 nhà máy thì
riêng Nhà máy bột mỳ Bảo Phước đã gánh số lỗ 15,432,432,342 đồng, do đó xét
chung cả năm, số lỗ đã lên tới 18,266,521,490 đồng. Năm 2009 và 2010 tuy lợi
nhuận còn thấp nhưng đã đạt mức tăng trưởng dương, đây là điều đáng khích lệ.
- Doanh thu liên tục tăng ở mức rất cao qua các năm. Từ năm 2008 đến năm
2010 tỉ lệ tăng trưởng đạt mức 2.82 lần, năm 2009 so với 2008 thì tỉ lệ tăng trưởng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hà GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
2008 2009 2010
Tài sản ngắn hạn 70,462,088,002.0 108,088,618,914.0 188,955,342,454.0
Tài sản dài hạn 26,592,910,898.0 86,582,229,609.0
77,454,213,544.
0
Nợ phải trả
97,054,998,900.
0
194,670,848,523.
0
243,435,345,344.
0
Vốn chủ sở hữu

-

-

-
Doanh thu thuần
218,397,491,566.
0
464,827,956,943.
0
617,253,453,487.
0
LN trước thuế
(18,266,521,490.
0)
5,256,327,830.
0
6,635,435,892
.0
Thuế và các khoản
phải nộp

41,368,599,831.
0
55,428,349,800
.0
Tổng lao động
14
1.0
14
4.0
14
5.0
Thu nhập bình quân 1
lao động/tháng

3.1

3.6

3.9
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
doanh thu ở mức 2.12 lần, còn 2010 so với 2009 cũng ở mức 1.33 lần. Đây cũng là
do Công ty đã mở rộng được thị trường tiêu thụ, nâng cao hiệu quả sản xuất, nhưng
đồng thời là do thị trường bột mỳ có sự tăng đột biến về giá cả, từ 6000 đ/cân bột
thời điểm 6/2008 lên 10500 đ/cân năm 2010.
- Tài sản ngắn hạn của công ty tăng qua các năm, với mức tăng 1,53 lần của
năm 2009 so với 2008 và 1.74 lần của năm 2010 so với 2009. Tài sản ngắn hạn tăng
chủ yếu là do khoản phải thu tăng, đồng thời lượng hàng tồn kho của công ty cũng
tăng lên do tình hình Nguyên vật liệu cần dự trữ tăng cao.
- Tài sản dài hạn năm 2009 tăng ở mức 3.25 lần so với năm 2008 là do công
ty phải đầu tư mua sắm, thay thế trang thiết bị trong những ngày đầu thành lập.
- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước luôn ở mức cao và được nộp đúng
hạn, đầy đủ. Điều này cho thấy Công ty đã đóng góp nhiều vào nguồn thu Ngân
sách của Nhà nước, hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
- Lao động của Công ty tuy có tăng nhưng không đáng kể, chủ yếu vẫn dựa
vào nguồn nhân lực sẵn có. Đấy là điều đáng mừng vì cùng với mức lao động ổn
định, lương bình quân của người lao động cũng liên tục tăng qua các năm. Một
phần là do hệ số lương cơ bản của Nhà nước theo quy định ban hành đã tăng, nhưng
phần lớn cũng là do Công ty đã có những chính sách ưu đãi hợp lý tương ứng với sự
phát triển qua các năm của đơn vị mình.
- Tuy nhiên, tỉ suất Lợi nhuận trước thuế/ Doanh thu của công ty đang còn rất
thấp, chỉ đạt mức 1,11% vào năm 2009 và 1,10% năm 2010.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hà GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY BỘT MỲ VINAFOOD1
¬
2.1. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY BỘT MỲ VINAFOOD1
2.1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Trong hoạt động kinh doanh nói chung và đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng,
việc quy định và thực hiện công tác quản lý tài chính một cách cụ thể, minh bạch,
chính xác và kịp thời là hết sức quan trọng. Bộ máy kế toán vì thế được coi là công
cụ hữu hiệu giúp doanh nghiệp có được thông tin về tình hình biến động của tài sản,
nguồn vốn cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Nhận thức
được vai trò ấy, Công ty đã xây dựng, tổ chức một bộ máy kế toán thống nhất và
dần dần được hoàn thiện từ những ngày đầu thành lập đến nay.
Các hoạt động sản xuất kinh doanh và điều hành công tác quản lý tài chính
thống nhất tại văn phòng Công ty, mối quan hệ tài chính giữa Công ty với các đơn
vị nhà máy hay giữa các nhà máy với nhau thông qua công nợ nội bộ dưới sự quản
lý tài chính của Tổng Công ty, những quy định của các cơ quan quản lý Nhà nước
và các chuẩn mực kế toán đã ban hành.
Công tác tổ chức kế toán trong đơn vị vì thế thực chất là cách thức tổ chức
thực hiện phân loại, tổng hợp nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách
thường xuyên, theo phương pháp khoa học đặc thù của kế toán, mang tính phù hợp
với tình hình cụ thể của đơn vị, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả của thông tin
kế toán trong việc ra các quyết định quản lý kinh tế tầm vĩ mô trong nền kinh tế thị
trường hiện nay.
Phòng Kế toán đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, có chức năng giúp
Giám đốc quản lý tài chính, tổ chức chỉ đạo công tác kế toán- thống kê và hạch toán
kế toán phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty, theo pháp lệnh kế toán- thống kê
và chế độ quản lý kinh tế hiện hành. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo
hình thức nửa tập trung nửa phân tán.
Phòng kế toán gồm 10 nhân viên, được bố trí phân công nhiệm vụ như sau:
Tại nhà máy Hưng Quang: 4 người (1 kế toán tổng hợp, 1 kế toán hàng hóa, 1
kế toán thanh toán và công nợ, 1 kế toán cân kiêm kế toán lương)
Tại nhà máy Bảo Phước: cũng tương tự như nhà máy Hưng Quang, phòng kế
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hà GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
toán cũng gồm 4 người người (1 kế toán tổng hợp, 1 kế toán hàng hóa, 1 kế toán
thanh toán và công nợ, 1 kế toán cân kiêm kế toán lương).
Tại văn phòng công ty tại Hà Nội: Trưởng phòng kế toán, Kế toán tổng hợp.
Trưởng phòng kế toán:
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty, trước pháp luật về việc quản lý và
tổ chức thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao. Có trách nhiệm chấp hành chỉ đạo
của Giám đốc, giữ vững kỷ cương kỷ luật trong đơn vị, có trách nhiệm sắp xếp,
quản lý giáo dục cán bộ công nhân viên trong phòng hoàn thành tốt nhiệm vụ,
không để vi phạm kỷ luật lao động và các quy định khác.
Phó phòng kế toán:
Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và Giám đốc về những việc được
Trưởng phòng phân công, đồng thời chịu trách nhiệm triển khai thực hiện công việc
đảm bảo chất lượng và chấp hành sự phân công của Trưởng phòng.
Kế toán tổng hợp:
Phụ trách chung, có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra quản lí, điều hành chung.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, kế toán tổng hợp, xử lí số liệu để lập báo cáo thuế,
báo cáo tài chính cho lãnh đạo và các cấp ngành quản lí.
Kế toán thanh toán và công nợ:
+ Cập nhật chứng từ nghiệp vụ phát sinh hàng ngày, kiểm tra chứng từ hợp lệ
khi thu chi thanh toán.
+ Tham gia kiểm kê quỹ tiền mặt. Theo dõi các khoản khách hàng trả và
chuyển tiền trả cho khách hàng tại ngân hàng.
+ Lập hồ sơ vay khi công ty có nhu cầu vay vốn để mua hàng. Kiểm tra, theo
dõi đối chiếu các khoản công nợ với khách hàng, nhà cung cấp
Kế toán hàng hoá:
+ Cập nhật chứng từ nghiệp vụ phát sinh hàng ngày, theo dõi nhập xuất của tất
cả các kho: nguyên liệu, thành phẩm, bao bì, vật tư. Cuối tháng, tiến hành kiểm kê
kho, cuối năm kiểm kê kho, tài sản.
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Theo hình thức tổ
chức công tác kế toán này, ở trụ sở chính là văn phòng công ty tại Hà Nội thành lập
phòng kế toán trung tâm, còn ở 2 nhà máy Hưng Quang và Bảo Phước cho tổ chức
phòng kế toán riêng. Riêng bộ phận kế toán tại Hà nội sẽ kiêm luôn công tác kế
toán của toàn Công ty. Trong trường hợp này, công việc kế toán ở toàn công ty
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hà GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
được phân cấp thực hiện như sau:
- Ở phòng kế toán trung tâm:
+ Thực hiện các phần hành kế toán, công tác tài chính và công tác thống kê
trong toàn văn phòng công ty tại Hà Nội.
+ Hướng dẫn và kiểm tra công tác kế toán tại hai nhà máy Hưng Quang và
Bảo Phước.
+ Thu nhận, kiểm tra các báo cáo kế toán, thống kê của hai nhà máy gửi lên và
lập báo cáo kế toán tài chính tổng hợp cho toàn công ty để báo cáo lên Tổng công ty.
- Ở phòng kế toán tại hai nhà máy:
+ Bố trí nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu
nhận và kiểm tra chứng từ ban đầu, thực hiện hạch toán trên phần mềm kế toán.
+ Nhân viên phòng kế toán tiến hành mở và theo dõi số liệu trên các sổ như sổ
chi tiết, sổ cái các tài khoản 521, 531, 532, 155,…
+ Định kì, phòng kế toán tại hai nhà máy sẽ chuyển chứng từ và số liệu trên
các sổ, tiến hành lập các báo cáo rồi chuyển lên văn phòng Hà Nội tổng hợp.
- Bộ máy kế toán được tổ chức theo cách trực tuyến, kế toán trưởng
trực tiếp chỉ đạo các nhân viên kế toán trong bộ máy không qua trung gian.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hà GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
16
Báo cáo thực tập tổng hợp

Sơ đồ 2.2.: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán.
 Nhiệm vụ chung của phòng kế toán được Công ty giao cho đó là:
- Xây dựng kế hoạch tài chính và kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch chi tiêu tiền
mặt, kế hoạch khấu hao tài sản, kế hoạch nộp ngân sách nhà nước và tổ chức thực
hiện các kế hoạch trên đạt hiệu quả.
- Quản lý cân đối và nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công
ty. Kiểm tra tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính, kỷ luật thu
nộp, các khoản thanh toán với ngân sách và thanh toán khác. Kiểm tra việc giữ gìn
và sử dụng tài sản vật tư tiền vốn, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành động
vi phạm chính sách, chế độ và tài chính của Công ty.
- Tổ chức thanh quyết toán theo đúng chế độ tài chính kế toán. Báo cáo
quyết toán tài chính quý, năm đúng thời gian quy định. Hàng tháng phối hợp với
phòng kế hoạch kinh doanh phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Đảm
bảo nguyên tắc thống kê báo cáo kịp thời cho lãnh đạo và các ngành chức năng.
- Ngoài ra, phòng kế toán của Công ty còn có nhiệm vụ tham gia công tác
kiểm kê tài sản, giám sát, quản lý, điều hành, hạch toán và báo cáo đầy đủ số liệu
hoạt động của cân điện tử của Công ty.
 Quyền hạn của phòng kế toán đối với hoạt động kinh doanh của Công ty
cũng được quy định trong quy chế một cách cụ thể như sau:
- Được quyền từ chối không thanh toán các khoản mua sắm, chi phí không
đúng chế độ và không đủ chứng từ hợp lệ.
- Được quyền yêu cầu các phòng nghiệp vụ trong Công ty chuyển đầy đủ, kịp
thời các tài liệu, hồ sơ chứng từ gốc cần thiết cho công tác hạch toán và kiểm tra kế toán.
- Có quyền độc lập về nghiệp vụ, chuyên môn theo sự hướng dẫn của cơ
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hà GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
17
Trưởng phòng
kế toán
Phòng kế toán
nhà máy Hưng
Quang
Phòng kế toán nhà
máy Bảo Phước
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
hàng hoá
Kế toán thanh toán
và công nợ
Báo cáo thực tập tổng hợp
quan tài chính cấp trên và được quyền tổ chức kiểm tra, kiểm soát đối với các bộ
phận ( phòng, phân xưởng) về việc chấp hành tài chính kế toán, chế độ chứng từ
hóa đơn, chế độ chi tiêu quản lý tiền mặt, quản lý kho hàng, vật tư bao bì.
2.2.2. Mối quan hệ giữa phòng kế toán với các phòng ban khác và ban
lãnh đạo Công ty
Thông qua những hoạt động của mình, phòng kế toán Công ty là kênh thông
tin quan trọng, không thể thay thế trong việc hỗ trợ, giám sát, đôn đốc các hoạt
động trong từng phân xưởng ở mỗi nhà máy và văn phòng Công ty, góp phần trong
các quyết định nâng cao hiệu quả quản lý chung của đơn vị. Đặc thù của Công ty là
đơn vị sản xuất có quy mô tương đối lớn, địa bàn quản lý rộng, sự tách biệt về
không gian đáng kể giữa các nhà máy cũng gây khó khăn trong việc quản lý tình
hình tài chính một cách sát sao cho ban lãnh đạo. Do vậy, nhờ bộ máy kế toán được
tổ chức một cách chặt chẽ, phù hợp mà thông tin kế toán- tài chính luôn được cung
cấp kịp thời cho lãnh đạo Công ty một cách rõ ràng.
Bên cạnh đó, trong sự phối hợp với các phòng ban khác, Phòng Kế toán cũng
có nhiệm vụ:
- Quản lý chặt chẽ các loại quỹ theo chế độ, quản lý tiền mặt, tín phiếu,
công nợ (phối hợp với phòng Kế hoạch- Kinh doanh) an toàn tuyệt đối. Tổ chức lưu
trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu, chứng từ, hạch toán theo đúng chế độ và giữ bí mật các
tài liệu, số liệu quyết toán và kinh doanh của Công ty.
- Có nghĩa vụ tham gia cùng các phòng chức năng ( Tổ chức hành chính, Kế
hoạch kinh doanh, Kinh tế đối ngoại, Đầu tư) xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật,
định mức lao động, đơn giá tiền lương, phần liên quan đến chế độ tài chính kế toán.
2.2. VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY BỘT MỲ
VINAFOOD1
2.2.1. Các chính sách kế toán chung áp dụng tại công ty
Là một thành viên trực thuộc Tổng công ty Lương thực miền Bắc nên Công ty
phải thực hiện chế độ kế toán theo quy định của Tổng công ty Lương thực miền
Bắc. Công ty áp dụng chế độ kế toán được ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính, cụ thể:
+ Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán đều tuân thủ các quy định của chế độ kế
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hà GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
toán doanh nghiệp thống nhất về số lượng chứng từ, sổ kế toán, cách lập, cách ghi
sổ, trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ.
+ Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm các báo cáo tài chính theo quy định
thống nhất như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính…
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán là: đồng Việt Nam (VNĐ).
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
• Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá gốc
• Phương pháp tính trị giá hàng tồn kho: Bình quân gia quyền
• Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
• Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Chênh lệch giá gốc và
giá trị thuần
- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ và bất động sản đầu tư:
• Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ( hữu hình, vô hình, thuê tài chính), BĐS đầu tư:
ghi theo nguyên giá
• Phương pháp khấu hao TSCĐ (hữu hình , vô hình, thuê tài chính), BĐS đầu
tư: Khấu hao đường thẳng
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính:
• Các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, vốn góp vào cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát
• Các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn
• Các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn khác
- Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí đi vay:
• Tỉ lệ vốn hóa được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hóa trong kỳ
- Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu:
• Nguyên tắc ghi nhạn chênh lệch tỷ giá: chênh lệch các khoản vay trả bằng
ngoại tệ
• Nguyên tắc ghi nhận lợi nhuận chưa phân phối: Là các khoản chênh lệch
thực tế giữa doanh thu và chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu
• Doanh thu bán hàng: Khi hàng đã xuất kho và viết hóa đơn bán hàng, người
mua đã chấp nhận
• Doanh thu cung cấp dịch vụ: Số tiền thực tế thu được từ dịch vụ cân và cho
thuê văn phòng
• Doanh thu hoạt động tài chính: Là số tiền thực tế thu được từ lãi tiền gửi
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hà GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
ngân hàng và chênh lệch tỉ giá đã thực hiện
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính: Là số lãi suất tiền
vay đã được xác định và Ngân hàng đã thu
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành, thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: Chuyển lợi nhuận về Tổng Công ty
Lương thực miền Bắc, nên không trực tiếp tính thuế TNDN.
 Tình hình sử dụng máy tính trong công ty.
Công ty đã khá quan tâm tới việc đầu tư trang thiết bị phương tiện để thực
hiện công tác kế toán. Phần mềm mà công ty sử dụng để quản lí công tác kế toán là
phần mềm Bravo Accounting. Về cơ bản thì Bravo Accounting là một phần mềm
tương đối tốt và dễ sử dụng, giao diện khá đẹp trên thị trường phần mềm kế toán
Việt Nam hiện nay và nó có một ưu điểm mà những người không rành về máy tính
thấy yên tâm là khi chạy trên mạng nó rất ít khi bị lỗi như các phần mềm khác.
Khi sử dụng phần mềm kế toán thì vấn đề khoảng cách về không gian, thời
gian giữa các bộ phận trong doanh nghiệp không còn trở ngại, cho phép trao đổi dữ
liệu nhanh chóng giúp bộ phận kế toán có thể tồng hợp thông tin kế toán toàn doanh
nghiệp trong thời gian ngắn nhất có thể.
Do công ty sử dụng phần mềm kế toán cho nên mọi thao tác đều thực hiện trên
máy. Một số thao tác cơ bản khi nhập thông tin vào máy tính:
- Trước hết, kế toán vào phần mềm bằng tên và mật khẩu đã được đăng kí riêng .
- Mỗi kế toán có tên và có mật khẩu riêng.
- Bấm vào biểu tượng phần mềm, máy tính sẽ hiển thị các phần hành của kế
toán và xuất hiện các biểu tượng của hoá đơn mua hàng, phiếu xuất kho, phiếu thu,
sổ cái các tài khoản cần, các báo cáo tài chính,…
- Nếu cần nhập số liệu hay đã xem số liệu của biểu tượng nào thì kế toán sẽ
vào biểu tượng đó,…
- Sau khi cập nhật xong hoá đơn bán hàng, thì chương trình sẽ tự động chuyển
số liệu vào các báo cáo có liên quan và khi cần thiết, có thể in ra các số liệu, sổ kế
toán ở bất kì thời điểm nào.
tuỳ từng trường hợp nội dung công việc, kế toán có thể xem hay lấy số liệu các bảng
biểu báo cáo trực tiếp trên máy.
Dưới đây là màn hình giao diện của phần mềm kế toán Bravo:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hà GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Công ty bột mỳ Vinafood 1 là Doanh nghiệp Nhà nước 100% vốn có quy mô
tương đối lớn. Tuy nhiên, do đặc thù sản xuất kinh doanh khá cơ bản nên các loại
chứng từ vì thế cũng không quá đa dạng.
Các chứng từ được lập theo đúng quy định trong chế độ kế toán và được ghi
chép đầy đủ, kịp thời, đảm bảo đúng quy chế của Nhà nước trong việc phản ánh
nghiệp vụ phát sinh, đồng thời làm căn cứ pháp lý cho thông tin kế toán và quản lý.
Chứng từ được lưu và bảo quản theo loại chứng từ và theo từng tháng, từng năm.
Các chứng từ được kiểm tra chặt chẽ trong quá trình luân chuyển và là cơ sở bắt
buộc đối với mỗi cuộc kiểm toán thường niên.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán bao gồm các tài khoản cấp I phù hợp với chế độ kế
toán thống nhất. Do kế toán chi tiết được tổ chức tại mỗi nhà máy, do đó ngoài các
tài khoản được quy định trong hệ thống tài khoản, hệ thống tài khoản nội bộ công ty
đã đưa ra những tiểu khoản chi tiết đến cấp 4 theo một quy luật nhất định để phù
hợp với công tác hạch toán tại đơn vị, đó là:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hà GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Chi tiết theo đối tượng nhà cung cấp dịch vụ (ngân hàng):
• TK 112 “Tiền gửi ngân hàng” được quy định cụ thể đối với các loại Tiền
gửi thanh toán, Tiền gửi Tiết kiệm bằng VND, Tiền ngoại tệ…Cụ thể như sau:
+Tiền gửi VND tại Vietcombank-Vinh: TK 11211
+Tiền gửi VND tại Vietinbank-Nghệ An: TK 11212
+Tiền gửi VND tại Vietinbank- Hải Phòng: TK 11213
+Tiền gửi VND tại Vietinbank- Ba Đình: TK 11214
+Tiền gửi VND tại BIDV Thanh Xuân: TK 112151
+Tiền gửi Tiết kiệm VND tại BIDV Thanh Xuân: TK 112152
+Tiền gửi USD tại Vietcombank- Vinh: TK 11221
+Tiền gửi USD tại Vietinbank- Ba Đình: TK 11222
• TK 311 “Vay ngắn hạn”
Vay ngắn hạn VND tại Vietcombank: TK 3111
+Vay ngắn hạn VND tại Vietcombank- Vinh:TK 31111
+ Vay ngắn hạn VND tại Vietcombank- Ba Đình: TK 31112
+Vay ngắn hạn VND khác: 31118
Vay ngắn hạn USD tại Vietcombank: TK 3112
+Vay ngắn hạn USD tại Vietcombank- Vinh: TK 31121
+Vay ngắn hạn USD tại Vietcombank- Ba Đình: TK 31122
+Vay ngắn hạn USD khác: TK 31128
- Chi tiết theo đối tượng phải thu/phải trả
• TK “Phải thu nội bộ” 136
+Phải thu nội bộ Tổng công ty:TK 1361
+Phải thu nội bộ Công ty: TK 1363
Phải thu Nhà máy bột mỳ Hưng Quang: TK 13631
Phải thu Văn phòng Công ty: TK 13632
Phải thu Nhà máy bột mỳ Bảo Phước: TK 13633
• TK “Phải trả nội bộ” 336:
+Phải trả nội bộ Tổng công ty: TK 3361 (chi tiết cho từng khoản phải trả)
+Phải trả nội bộ Công ty: TK 3363
Phải thu Nhà máy bột mỳ Hưng Quang: TK 33631
Phải thu Văn phòng Công ty: TK 33632
Phải thu Nhà máy bột mỳ Bảo Phước: TK 33633
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Hàng ngày, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên chứng từ gốc, được mã hoá và
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hà GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
 

Xuankute

New Member
Re: [Free] Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty Bột mỳ Vinafood1

mình muốn nhận tài liệu này ạ
 

daigai

Well-Known Member
Re: [Free] Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty Bột mỳ Vinafood1

Bài này bị lỗi, bạn thảm khảo bài khác đi nhé
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng hoạt động của tổ chức Tài Chính Vi Mô CEP Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng mô hình tổ chức kênh phân phối đại lý bảo hiểm nhân thọ tại AIA VIỆT NAM Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học cho lao động quản lý tại Công ty cơ khí 79 Văn hóa, Xã hội 0
D Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch tại ủy ban nhân dân Văn hóa, Xã hội 0
D Tìm hiểu về thực trạng công tác tổ chức phân công hiệp tác lao động tại một tổ chức, từ đó đưa ra đánh giá, nhận xét và hướng hoàn thiện Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc tại công ty Nghị Lực Sống Văn hóa, Xã hội 1
D Thực trạng công tác an toàn vệ sinh lao động, công tác tổ chức quản lý, quy trình công nghệ tại Công ty Gang Thép Thái Nguyên Văn hóa, Xã hội 0
K Thực trạng công tác tổ chức triển khai dự án phát triển du lịch của khách sạn Tây Hồ Luận văn Kinh tế 0
P Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu vực Luận văn Kinh tế 0
P Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty Giầy Thăng Long Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top