phungheon

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
A. LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm vừa qua tình hình kinh tế xã hội nước ta đã có nhiều thay đổi quan trọng, đánh dấu bước ngoặt trên con đưòng phát triển: chỉ tiêu tăng trưởng luôn được duy trì, trung bình năm khoảng 7%, các chỉ báo xoá đói giảm nghèo, phát triển con người, bình đẳng giới tương đối khả quan trong điều kiện trình độ phát triển kinh tế với xuất phát điểm thấp, bối cảnh thế giới và khu vực có nhiều biến động không thuận lợi. Những thành tựu đó do đường lối đổi mới đã được Đảng và Nhà nước ta đề ra và thực hiện thông qua các chính sách và biện pháp trên mọi lĩnh vực trong đó các chính sách về tiền lương
Tiền lương là một trong những công cụ kinh tế cực kỳ quan trọng và vô cùng nhạy cảm trong đời sống kinh tế - chính trị và xã hội của bất cứ một quốc gia nào. Đồng thời, tiền lương cũng là một trong những vấn đề cực kỳ phức tạp trên cả phương diện lý thuyết và thực tiễn. Chính vì vậy, sự cần thiêt của việc nghiên cứu tiền lương nhất là về tiền lương tối thiểu phải luôn luôn được xã hội quan tâm trao đổi thường xuyên và liên tục để có thể giúp các nhà hoạch định chính sách cũng như các nhà chức trách có được một cái nhìn đầy đủ, toàn diện, chính xác và sâu sắc hơn nữa về “đòn bẩy” kinh tế đặc biệt quan trọng này.
Là một sinh viên của chuyên ngành kinh tế lao động, em đã được học về một số vấn đề liên quan tới tiền lương, đăc biêt là đã nhận thấy được tầm quan trọng và tính cấp thiết của tiền lương tối thiểu - vấn đề quan trọng bậc nhất trong nền tài chính quốc gia trong giai đoạn hiện nay. Thông qua việc thực hiện đề án em muốn tìm hiểu rõ hơn về một nội dung môn học của mình. Tuy nhiên do kiến thức còn hạn chế nên đề án của em còn nhiều sai sót, mong cô hướng dẫn và chỉ bảo để em hoàn thành đề án hoàn thiện hơn. Em xin chân thành Thank cô giáo Nguyễn Phương Mai!

B. NỘI DUNG


I. Cơ sở lý luận
1. Thị trường lao động, tiền lương và tiền lương tối thiểu
1.1 Hàng hoá sức lao động và giá cả sức lao động
Sức lao động là một trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất ,nó bao gồm toàn bộ thể lực và trí lực, là năng lực lao động của con người. Theo K.Mark để sức lao động là hàng hoá cần có hai điều kiện sau :
Một là, người phải có quyền sử dụng sức lao động, tức là phải là người tự do sở hữu năng lực lao động của mình.
Hai là, người có sức lao động buộc phải cung cấp và bán chính ngay sức lao động của mình chứ không phải bán những hàng hoá do lao động của anh ta sản xuất ra
Trong nền kinh tế thị trường, mọi yếu tố đầu vào của sản xuất đều là hàng hoá kể cả yếu tố sức lao động. Nó là một loại hàng hoá đặc biệt, là một yếu tố chủ yếu của quá trình sản xuất, nhưng khác với các tư liệu sản xuất ở chỗ nó đưa các yếu tố khác của sản xuất nào hoạt động và tạo ra một giá trị mới, lớn hơn giá trị ban đầu. Hàng hoá sức lao động cũng giống như mọi hàng hoá khác đều có giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị sức lao động bao gồm giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để bù đắp lại sức lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất, giá trị những chi phí để nuôi dưỡng con người trước và sau tuổi có khả năng lao động, giá trị của những chi phí cần thiết cho việc hoc hành. Những chi phí này không chỉ phụ thuộc vào nhu cầu tự nhiên và sinh lý của con người mà còn phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội. Do vậy giá trị sức lao động không phải là yếu tố cố định, nó thường xuyên thay đổi giữa các giai đoạn phát triển của lịch sử và có thể khác nhau giữa các nước các vùng. Trong kinh tế thị trường giá cả sức lao động có thể dao động quanh giá trị của nó tuỳ từng trường hợp vào quan hệ cung cầu sức lao động. Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động chỉ thể hiện rõ trong quá trình người chủ sử dụng sức lực của người làm thuê, nghĩa là trong việc tiêu dùng sức lao động của người làm thuê

1.2 Thị trường lao động
Có khá nhiều định nghĩa về thị trường lao động, mặc dù còn có những điểm khác biệt nhưng các định nghĩa hiện có đều thống nhất với nhau về mặt nội dung cơ bản và được nêu ra như sau: Thị trường lao động là nơi thực hiện các quan hệ xã hội giữa người bán sức lao động (người làm thuê) và người mua sức lao động (người sử dụng lao động) thông qua các hình thức thoả thuận về giá cả (tiền công, tiền lương) và các điều kiện làm việc khác trên cơ sở một hợp đồng lao động bằng văn bản, bằng miệng hay thông qua các dạng hợp đồng lao động hay thoả thuận khác
Thị trường lao động chỉ có thể được hình thành khi hội đủ các yếu tố sau: 1) Có nền kinh tế hàng hoá phát triển theo cơ chế thị trường. 2) Có định chế pháp luật cho phép tồn tại thị trường lao động. 3) Người lao động không sở hữu tư liệu sản xuất đủ đảm bảo các nhu cầu cá nhân. 4) Có hệ thống thể chế thị trường lao động thích hợp. Sự hình thành, phát triển và hoạt động của thị trường lao động chịu sự tác động của hệ thống quy luật của nền kinh tế thị trường như quy luật giá trị, giá cả, cạnh tranh, độc quyền ...Các quy luật này tác động chi phối quan hệ cung cầu lao động

1.3 Cung lao động
Theo samuelson cung lao động biểu hiện số lượng lao động mà các hộ gia đình sẵn lòng đem bán trên thị trường. Cung lao động là tập hợp những người có khả năng và có nhu cầu làm việc. Lý thuyết cung lao động được xác định trên cơ sở học thuyết tiêu dùng, việc tham gia vào hoạt động lao động phụ thuộc vào mức lương thực tế họ dự kiến sẽ thu được và khả năng thu nhập từ các nguồn khác mang lại. Điều này sẽ khiến quyết định lựa chọn của con người tuỳ theo các mức tiền lương khác nhau trên thị trường cũng như khả năng thoả dụng tối đa của các mức lương đó
Thông thường khi nói tới cung trên thị trường lao động thường phân biệt rõ thành cung thực tế và cung tiềm năng. Cung thực tế về lao động gồm tất cả những người đủ 15 tuổi đang làm việc và những người thất nghiệp. Cung tiềm năng gồm tất cả những người đủ 15 tuổi trở lên đang lam việc, những người thất nghiệp và những người đang đi học, đang làm công việc nội trợ hay không có nhu cầu làm việc
Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới cung lao động: quy mô và tốc độ tăng dân số, quy định về độ tuổi lao động, tình trạng bản thân người lao động, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động….

1.4 Cầu lao động
Cầu lao động cho thấy sức lao động mà nhà sản xuất sẵn sàng thuê để sản xuất hàng hoá dịch vụ với từng mức tiền lương nhất định. Trong nền kinh tế thị trường cầu lao động là cầu dẫn xuất. Lao động là yếu tố đầu vào cần thiết để sản xuất ra một khối lượng hàng hoá vật phẩm nhất định do vậy quy mô của nó phụ thuộc vào mức cầu của hàng hoá do lao động sản xuất cũng như là giá cả của hàng hoá đó trên thị trường
Cầu thực tế là nhu cầu thực tế về lao động cần được cung tại một thời điểm nhất định thể hiện qua số lượng những chỗ làm việc trống và những chỗ làm việc mới. Còn cầu tiềm năng là nhu cầu về lao động cho tổng số chỗ làm việc có thể có được sau khi đã tính đến các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tạo việc làm trong tương lai như vốn, đất đai, tư liệu sản xuất, công nghệ và cả những điều kiện khác như chính trị, xã hội …
Cầu về lao động gồm hai mặt: thứ nhất cầu về chất lượng lao động. Thứ hai, cầu về số lượng lao động. Xét từ góc độ số lượng, trong điều kiện năng suất lao động không biến đổi cầu về số lượng lao động xã hội tỷ lệ thuận với quy mô và tốc độ sản xuất. Nếu quy mô sản xuất không đổi cầu về
hơn 2 lần thì các DN vừa và nhỏ hầu như không đủ sức về tài chính để chi trả, mà loại hình DN này ở nước ta có khoảng 200.000 DN. Nếu chi trả được thì phải có sự tăng tốc "phi mã" mới đạt được 870.000đ/tháng vào năm 2010, tương đương với mức cao nhất ở khu vực DN FDI hiện nay, đây là chưa kể lương tối thiểu ở các DN FDI vẫn tiếp tục tăng vào năm 2008 và 2010. Song, điều đáng nói là lương tối thiểu hiện nay có quá nhiều ràng buộc với hệ thống an sinh. Khác với nước ngoài, lương tối thiểu Việt Nam là cơ sở để điều chỉnh lương hưu, trợ cấp, bảo hiểm xã hội, trợ cấp thôi việc. Bởi thế, mỗi lần tăng lương tối thiểu là một lần ngân sách Nhà nước (NSNN) oằn mình gánh thêm hàng loạt khoản tăng theo. Đó là lý do vì sao mức lương tối thiểu nhiều năm qua không được cải thiện đáng kể.

Sẽ có sự chuyển dịch cơ cấu lao động
Với 96% các DN Việt Nam thuộc loại vừa và nhỏ. Nếu so sánh với các DN vừa và Nhà nước ngoài, thì các DN của ta thuộc dạng siêu nhỏ, cả quy mô tài chính và lao động... Do vậy nếu tăng lương tối thiểu cho tất cả các loại hình DN sẽ ảnh hưởng tới tình trạng việc làm của người lao động trong khối DN này. Bởi khả năng chi trả cho DN là khác nhau. Sẽ có những DN thua lỗ phá sản, mất công nhân và một kịch bản khó tránh khỏi là không ít người lao động bị sa thải bổ sung vào đội ngũ thất nghiệp hay chuyển dịch việc làm sang khu vực DN khác. Mặt khác, khi lương tối thiểu tăng có thể sẽ ảnh hưởng đến việc ra đời thêm các DN tư nhân (những DN này hiện nay tạo việc làm khá nhiều cho lực lượng lao động dôi dư) vì chi phí lao động cao khiến chủ DN phải cân nhắc. Khi cơ hội tìm việc làm ở các DN tư nhân giảm thì cũng có nghĩa là sức ép giải quyết công ăn việc làm cho lao động dôi dư của khu vực DN Nhà nước tăng lên. Điều này gây thêm sức ép cho vấn đề giải quyết việc làm khu vực Nhà nước.

Một giả thuyết được đưa ra là trong khi có thể có sự chuyển dịch mạnh mẽ nguồn lao động phổ thông thì tình trạng thiếu nguồn nhân lực chất lượng lại có thể xảy ra. Bởi 2 lý do sau: Thứ nhất, trước sức ép tài chính cho trả lương, sự thiếu hụt lao động có kỹ năng sẽ dẫn đến một thực tế là DN phải trả mức lương cao để có thể tuyển được lao động có trình độ. Điều này sẽ tốt hơn việc có nhiều lao động phổ thông mà không hiệu quả. Thứ hai, khi lương tối thiểu được nâng lên ở một mặt bằng chung cho tất cả các loại hình DN thì lực lượng lao động có kỹ năng cũng yên tâm khi có đồng lương ổn định và khả năng nhảy việc sẽ ít xảy ra.

Vấn đề đặt ra đối với các DN Việt Nam khi thống nhất lương tối thiểu là: phải duy trì và ổn định được lực lượng lao động, nhất là lực lượng lao động có kỹ thuật, tay nghề. Tuy nhiên, nếu các DN trong nước xem đợt điều chỉnh lương tối thiểu như một cuộc kiểm duyệt thử sức trước khi vào WTO, có lẽ các DN sẽ biết biến áp lực thành động lực để phát triển nâng cao sức cạnh tranh. Việc thay đổi mức LTT chắc chắn có hai tác động lớn, nhất là các DN sử dụng nhiều LĐ. Một là, tăng lương thì người lao động sẽ làm việc tốt hơn và DN sẽ "giữ chân" được LĐ. Nhưng ngược lại, chi phí đầu vào của DN tăng, rồi chi phí đóng bảo hiểm cho NLĐ cũng tăng. Vậy thì DN cần tính toán tốt nhất mức tăng chi phí đầu vào và mức tăng năng suất của NLĐ tạo ra để năng suất lao động tạo ra phải cao hơn.




V. D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Nhà xuất bản giáo dục - Giáo trình kinh tế lao động PGS, PTS Phạm Đức Thành và PTS Mai Quốc Chánh
2. Nhà xuất bản chính trị quốc gia - Đổi mới cơ chế và chính sách quản lý lao động tiền lương trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam - Tống Văn Đường
3. Nhà xuất bản thống kê – Tìm hiểu về cải cách chính sách tiền lương
4. Thị truòng lao động Việt Nam định hướng và phát triển - N
guyễn Thị Lan Hương
5.
6.
7.


A. LỜI NÓI ĐẦU 1
B. NỘI DUNG 2
I. Cơ sở lý luận 2
1. Thị trường lao động, tiền lương và tiền lương tối thiểu 2
1.1 Hàng hoá sức lao động và giá cả sức lao động 2
1.2 Thị trường lao động 3
1.3 Cung lao động 3
1.4 Cầu lao động 4
1.5 Thất nghiệp 5
1.6 Mối quan hệ giữa giá cả sức lao động và cân bằng cung cầu lao động 5
2. Cơ sở lý luận và bản chất tiền lương trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước 7
2.1 Về cơ sở lý luận 7
2.2 Về bản chất 7
2.3 Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế 9
3. Tiền lương tối thiểu 10
3.1 Phương pháp luận xác định tiền lương tối thiểu 10
3.2 Chức năng của tiền lương tối thiểu: 11
3.3 Các phương pháp xác định mức lương tối thiểu 11
3.3.1 Xác định mức lương tối thiểu chung 11
3.3 .2 Xác định mức lương tối thiểu vùng 13
3.3.3 Xác định mức lương tối thiểu ngành 13
II. Thực trạng 14
III. 1.Cải cách tiền lương ở Việt Nam 14
1. Hệ thống tiền lương tối thiểu ở nước ta hiện nay 16
3. Tác động của tiền lương tối thiểu 18
3.1 Mối quan hệ giá – lương - tiền 18
3.2 Tác động của tiền lương tối thiểu tới người lao động trong các khu vực 20
3.3 Tác động của cung cầu lao động và một số yếu tố khác trên thị trường lao động tới tiền lương tối thiểu 23
4. Ưu nhược điểm của tiền lương tối thiểu 25
4.1 Ưu điểm 25
4.2 Nhược điểm 26
5. Vai trò của Nhà nước 30
IV. Phương hướng và giải pháp nâng cao tính hiệu quả của tiền lương tối thiểu 33
1. Định hướng thay đổi chính sách tiền lương tối thiểu ở nước ta 33
1.1 Thay đổi phương pháp xác định mức lương tối thiểu chung 33
2.2. Xác định tần suất điều chỉnh mức lương tối thiểu 35
2.3. Thay đổi cơ chế áp dụng mức lương tối thiểu 35
2. Lộ trình thống nhất tiền lương tối thiểu 37
V. D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 40

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
N Nhờ tải giúp em Thực trạng và các yếu tố tác động đến việc làm thêm của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Luận văn thạc sĩ) - Phan Thị ThuThảo Khởi đầu 3
D Ứng dụng mô hình DEA và mô hình Hồi quy Tobit để kiểm định các nhân tố tác động đến mức độ hiệu quả của các NHTM Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Tác động của toàn cầu hóa kinh tế đối với dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Những xu hướng vận động chủ yếu của nền kinh tế thế giới - Tác động của những xu hướng này đến Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Tác động của các yếu tố căng thẳng trong công việc đến sự gắn kết của nhân viên nghiên cứu tình huống tại công ty KODA Sài Gòn Y dược 0
D Nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định mua sắm trực tuyến (online shopping) của người tiêu dùng Luận văn Kinh tế 0
D Các yếu tố tác động đến quyết định mua hàng trên sàn thương mại điện tử shopee của sinh viên chất lượng cao Trường Đại học Ngân hàng Tp.HCM, 2021 Luận văn Kinh tế 0
D Yếu tố tác động đến văn hóa doanh nghiệp của các công ty du lịch tại việt nam Văn hóa, Xã hội 0
D Hiệp định thương mại song phương Việt Mỹ và những tác động của nó đến kinh tế Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Sự tác động của các loại hình giải trí đến đời sống thanh niên Việt Nam Văn hóa, Xã hội 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top