vuhuong2010

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An TháiGVHD





- Vốn bằng tiền: năm 2001 tăng một lượng đáng kể với tỷ lệ tăng là 4580,51%, trong

đó tăng mạnh ở tiền gửi ngân hàng :13248,64% và tiền mặt tại quỹ cũng tăng với tỷ lệ

601,85%. Nhưng đến năm 2002 vốn bằng tiền đã giảm xuống với tỷ lệ 82,81%, chủ yếu là tiền gửi ngân hàng đã giảm với tỷ lệ 83,52% => Năm 2001 tiền đột ngột tăng mạnh nhưng đến năm 2002 khoản mục này đã ổn định do trong năm 2002 công ty đã sử dụng tiền mặt vào cho việc sản xuất kinh doanh để tăng vòng luân chuyển tiền. Nhìn chung vốn bằng tiền của công ty đã tăng so với trước, đây là một thuận lợi đối với khả năng thanh toán của công ty.

 

- Các khoản phải thu: năm 2001 các khoản phải thu tăng so với năm 2000 với tỷ lệ tăng 55,13% ( 2.089.443.675đ ), đến năm 2002 lại tăng lên với tỷ lệ tăng 28,12%. Tình hình này cho thấy công ty cố gắng hạn chế số vốn bị chiếm dụng chưa tốt; đây là biểu hiện không tốt trong việc quản lý vốn của công ty. Đặc biệt khi xét các khoản phải thu ta thấy ở khoản mục phải thu của khách hàng : năm 2001 so với năm 2000 phải thu của khách hàng tăng 46,65% ( 1.221.074.676đ ), đến năm 2002 lại tăng lên 1.802.174.272đ với tỷ lệ tăng tương ứng 46,95%. Như vậy, về mặt lý thuyết chúng ta có thể đánh giá là công ty đã để ứ đọng vốn quá nhiều gây khó khăn cho khâu thanh toán, do chưa tích cực thu hồi các khoản nợ. Mặc dù trên thực tế, năm 2002 công ty đã mở rộng thêm thị trường mới, có thêm nhiều khách hàng mới và công ty bán sản phẩm trả chậm cho khách hàng để nâng sản lượng tiêu thụ lên nhằm cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Nhưng yếu tố các khoản phải thu của khách hàng chiếm một tỷ lệ cao trong tài sản lưu động sẽ dẫn đến việc sử dụng tài sản lưu động kém hiệu quả.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương
2000
2001
2002
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
14.900.584.338
49,92%
18.542.945.039
59,23%
21.762.868.662
64,97%
1. Tiền
78.347.423
0,53%
3.667.055.605
19,78%
630.224.159
2,90%
2. Đầu tư tài chính ngắn hạn
/
/
/
/
/
/
3. Các khoản phải thu
3.790.157.569
25,44%
5.879.601.244
31,71%
7.532.804.476
34,61%
4. Hàng tồn kho
10.923.454.907
73,31%
8.954.685.629
48,29%
12.977.659.310
59,63%
5. Tài sản lưu động khác
108.624.439
0,73%
41.602.561
0,22%
622.180.717
2,86%
6. Chi sự nghiệp
/
/
/
/
/
/
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
14.948.428.006
50,08%
12.762.974.704
40,77%
11.732.899.512
35,03%
1. Tài sản cố định
14.357.428.006
96,05%
12.741.974.704
99,84%
11.714.899.512
99,85%
2. Đầu tư tài chính dài hạn
570.000.000
3,81%
/
/
/
/
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
/
/
/
/
/
/
4. Ký quỹ ký cược dài hạn
21.000.000
0,14%
21.000.000
0,16%
18.000.000
0,15%
Tổng cộng tài sản
29.849.012.344
100%
31.305.919.743
100%
33.495.768.174
100%
™ Năm 2001 tỷ trọng các khoản mục có sự thay đổi đáng kể, thể hiện qua sự thay
đổi về tỷ lệ giữa tài sản lưu động và tài sản cố định
- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng từ 49,92% ở năm 2002 lên 59,23% năm
2001. Nhìn chung các khoản mục đều có xu hướng tăng , trong đó nhiều nhất là vốn bằng tiền tăng từ 0,52% lên 19,77%, các khoản phải thu tăng từ 25,44% lên 31,71%
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn giảm từ 50,08% ở năm 2002 xuống còn
40,77% ở năm 2001
Nguyên nhân của sự thay đổi tỷ trọng giữa tài sản lưu động và tài sản cố định trong tổng tài sản là do trong năm 2001 công ty đã thanh lý một số máy móc thiết bị sang công cụ, dụng cụ. Đồng thời công ty cũng thanh lý thu về khoản đầu tư dài hạn để tập trung vốn cho công ty kinh doanh nên tỷ trọng của tài sản cố định giảm xuống.
™ Đến năm 2002, tỷ trọng tài sản cố định và đầu tư dài hạn trong tổng tài sản tiếp tục giảm cụ thể là từ 40,77% ở năm 2001 xuống còn 35,03% ở năm 2002. Đồng thời tỷ trọng của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn lại tăng lên từ 59,23% năm 2001 lên
64,97% năm 2002, trong đó chủ yếu là sự tăng lên của hàng tồn kho và các khoản phải thu. Qua đó cho thấy qua trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2002 có chiều hướng phát triển tốt về tài sản cũng như đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho kinh doanh, công ty đã thanh lý được một số máy móc thiết bị hư hỏng.
b) Phân tích khái quát sự biến động của nguồn vốn
Nguồn vốn của đơn vị gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Tỉ lệ kết cấu trong tổng số nguồn vốn hiện có tại đơn vị phản ánh tính chất hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn thể hiện nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp, tài sản biến động tương ứng với sự biến động của nguồn vốn. Vì thế phân tích tài sản phải đi đôi với nguồn vốn.
™ Năm 2001:
So sánh nguồn vốn cuối năm 2001 và đầu năm 2001 để đánh giá mức độ huy động đảm bảo vốn cho quá trình kinh doanh, đồng thời so sánh tỉ trọng của bộ phận cấu thành nguồn vốn.
Nguồn vốn của công ty tăng là do các nguyên nhân sau:
Chỉ tiêu
Đầu năm 2001
Tỉ
trọng
Cuối năm 2001
Tỉ trọng
Chênh lệch
%
A. Nợ phải
trả
B. NVCSH
21.934.615.815
7.914.396.525
73,49%
26,51%
19.196.116.001
12.109.803.742
61,32%
38,68%
-2.738.499.814
+4.195.407.215
-12,48
+53,01
Tổng
29.849.012.340
100%
31.305.919.743
100%
+1.456.907.401
+4,88
( Nguồn: phòng kế toán - tài vụ )
+ Nguồn vốn của công ty vào lúc cuối năm so với đầu năm tăng 1.456.907.401đ, tỉ lệ
tăng là 4,88%
+ Nợ phải trả giảm 2.738.499.814đ với tỉ lệ giảm 12,48%.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu cuối năm 2001 so với đầu năm 2001 tăng 4.195.407.215đ, tỉ lệ
tăng 53,01% điều này cho thấy công ty đã chủ động về vốn.
Xét về kết cấu thì trong năm đã có sự thay đổi đáng kể. Nếu đầu năm 2001 nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng là 26,51% thì cuối năm đã tăng lên với tỷ trọng 38,68%, và nợ phải trả đầu năm 2001 chiếm tỷ trọng 73,49% thì cuối năm 2001 giảm tỷ trọng còn
61,32%. Nợ phải trả giảm và tỷ trọng cũng giảm cho thấy tình hình thanh toán công nợ
trong năm của công ty đến cuối năm 2001 đã thể hiện tốt.
™ Năm 2002:
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Đầu năm 2002
Tỉ
trọng
Cuối năm 2002
Tỉ
trọng
Chênh lệch
%
A. Nợ
phải trả B. NVCSH
19.196.116.001
12.109.803.742
61,32%
38,68%
17.457.962.068
16.037.806.106
52,12%
47,88%
-1.738.153.933
+3.928.002.364
-9,05
+32,44
31.305.919.743
100%
33.495.768.174
100%
+2.189.848.431
+6,99
( Nguồn: phòng kế toán - tài vụ )
Nguồn vốn của công ty cuối năm so với đầu năm 2002 tăng 2.189.848.431đ, tỉ lệ
tăng là 6,99%; sau đây ta đi vào phân tích những nhân tố làm tăng nguồn vốn:
+ Các khoản nợ phải trả giảm 1.738.153.933đ, tỉ lệ giảm 9,05%
+ Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 3.928.002.364đ, tỉ lệ tăng 32,44%
Xét về mặt kết cấu, ta thấy nếu đầu năm 2002 nợ phải trả chiếm tỷ trọng là 61,32% thì cuối năm 2002 đã giảm còn 52,12% cho thấy tình hình thanh toán công nợ của công ty ngày càng thể hiện tốt. Kết cấu nguồn vốn ở đầu năm chiếm tỷ trọng là 38,68% thì cuối năm tăng lên 47,88%, cho thấy công ty đã ổn định về vốn.
Nhận xét:
Nhìn chung, năm 2001 và năm 2002 ta thấy tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty đều tăng. Điều này chứng tỏ công ty đã cố gắng mở rộng hoạt động kinh doanh, công ty đã đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật, huy động bằng vốn vay ngân hàng và vốn vay khác.
2.1.2. Phân tích mối quan hệ giữa cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Trước hết ta phân tích tính cân đối về mặt lý thuyết của bảng cân đối kế toán, nghĩa là xét xem nguồn vốn chủ sở hữu có đủ để trang trải cho các tài sản cần thiết phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp không cần đi vay hay không cần chiếm dụng của bên ngoài. Ta xét qua việc so sánh:
( I + II + IV + ( 2,3 )V ) A Tài sản + ( I + II + III ) B Tài sản và B nguồn vốn
Ta có bảng số liệu sau:

ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
A. Tài sản lưu động và ĐTNH
14,900,584,334
18,542,945,039
21,762,868,662
I/ TM, TGNHvà tiền đang
chuyển
78,347,423
3,667,055,605
630,224,157
II/ Đầu tư tài chính ngắn hạn
/
/
/
III/ Các khoản phải thu
3,790,157,569
5,879,601,244
7,532,804,476
IV/ Hàng tồn kho
10,923,454,907
8,954,685,629
12,977,659,310
V/ Tài sản lưu động khác
108,624,435
41,602,561
622,180,719
Chi phí trả trước
/
/
/
Chi phí chờ kết chuyển
56,897,379
/
360,519,714
VI/ Chi sự nghiệp
/
/
/
B. Tài sản cố định và ĐTDH
14,948,428,006
12,762,974,704
11,732,899,512
I/ Tài sản cố định
14,357,428,006
12,741,974,704
11,714,899,512
II/ Đầu tư tài chính dài hạn
570,000,000
/
/
III/ Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang
/
/
/
IV/ Các khoản ký quỹ ký cược dài hạn
21,000,000
21,000,000
18,000,000
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả
21,934,615,815
19,196,116,001
17,457,962,068
I/ Nợ ngắn hạn
21,215,074,531
17,970,618,294
16,461,612,163
1) Vay ngắn hạn
8,033,538,078
10,426,606,465
13,124,299,648
2) Nợ dài hạn đến hạn trả
/
/
/
II/ Nợ dài hạn
/
/
/
III/ Nợ khác
719,541,284
1,225,497,707
996,349,905
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
7,914,396,525
12,109,803,742
16,037,806,106
( Nguồn: phòng kế toán - tài vụ )
Từ bảng số liệu trên ta lập được bảng so sánh sau:

ĐVT: đồng
2000
2001
2002
( I + II + IV + ( 2, 3 ) V ) A tài
sản + ( I + II + III ) B tài sản
25,986,127,715
25,363,715,938
25,683,302,693
B nguồn vốn
7,914,396,525
12,109,803,742
16,037,806,106
Chênh lệch
18,071,731,190
13,253,912,196
9,645,496,587
Tỷ lệ tăng, giảm
(2001- 2000 )/ 2000
( 2002 – 2001)/ 2001
-26,66%
-27,23%
Cả ba năm qua, công ty đều ở trong tình trạng :
( I + II + IV + ( 2, 3 ) A Tài sản + ( I + II + III ) B tài sản > B nguồn vốn, nghĩa là nguồn vốn thực có của công ty không đủ để trang trải cho tài sản hiện hành. Chênh lệch này giảm vào năm 2001, tỷ lệ giảm 26,66% là do nguồn vốn chủ sở hữu tăng nhanh và tài sản giảm nhẹ. Chênh lệch này tiếp tục giảm vào năm 2002, tỷ lệ giảm 27,23% là do tài sản giảm nhẹ và nguồn vốn tiếp tục tăng..
Mặc dù so với năm 2001 công ty đã cải thiện tốt về vốn nhưng nguồn vốn của công ty vẫn còn thiếu. Tuy nhiên tình trạng này là điều tất yếu ở tất cả các doanh nghiệp, khó có một doanh nghiệp nào hoàn toàn chỉ sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu để trang trải mọi chi phí trong kinh doanh mà không cần những nguồn tài trợ từ bên ngoài như nguồn vốn vay, vốn chiếm dụng... Ta phân tích tình hình trên để có cái nhìn khái quát về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản vốn vay, vốn chiếm dụng trong cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.
™ Đầu năm 2001:
Vốn đi chiếm dụng = I A nguồn vốn – ( 1 + 2 ) IA nguồn vốn + III A nguồn vốn
= 21.215.074.531 - 8.033.538.078 + 719.541.284 = 13.901.077.737đ
Vốn bị chiếm dụng = III A tài sản + ( 1 + 4 + 5 )V A tài sản + IV B tài sản
= 3.790.157.569 + 51.727.056 + 21.000.000 = 3.862.884.625đ
+ Vốn đi chiếm dụng lớn hơn vốn bị chiếm dụng một lượng là...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top