chjp_kute

New Member

Download miễn phí Đồ án Phân tích, thiết kế diễn đàn trao đổi thông tin trên mạng





MỤC LỤC
PHẦN I: LÝ THUYẾT CHUNG 16
CHƯƠNG I : Giới thiệu chung 16
I.Giới thiệu chung về mạng
II. Khái niệm mạng máy tính
CHƯƠNG II : Mô hình mạng chuẩn OSI 18
CHƯƠNG III: Mạng máy tính và các dịch vụ trên mạng 21
I. Các loại mạng
1 Mạng cục bộ LAN
2 Mạng đô thị MAN
3Mạng diện rộng
4 WAN xí nghiệp
II. Phân loại mạng theo kỹ thuật chuyển mạch (switching).
1. Mạng chuyển mạch kênh (circuit-switched networks):
2. Mạng chuyển mạch thông báo (message – switched networks):
3. Mạng chuyển mạch gói (packet – switched networks)
III. Phân loại mạng theo cấu hình
1. Mạng BUS
2. Mạng Star
3. Mạng Ring
4. Mạng Starbus
5. Staring
IV.Các dịch vụ trên Internet
1 Client
2 Server
3 Client và Server
* Các dịch vụ:
1. Thư điện tử
2. Các dịch vụ về tập tin
3. Các dịch vụ in
4. Dịch vụ thư mục
5. Các dịch vụ ứng dụng
6. Các dịch vụ cơ sở dữ liệu
7. Giao thức TELNET
8. Dịch vụ FTP
9. Dịch vụ truyền tập tin TFTP
10.Dịch vụ NFS
11.Dịch vụ DNS
12.Dịch vụ thư tín sử dụng SMTP
13.Dịch vụ POP3
14.Dịch vụ MIME
V.Các phương pháp truy cập
1.Phương pháp truy cập tranh chấp
2. Phương pháp truy cập truyền thẻ bài
3. Phương pháp truy cập dò báo
VI. Giao thức TCP/IP
VII. Cấu trúc phân lớp trong TCP/IP
1.Lớp truy nhập mạng
2.Lớp liên mạng
3.Lớp vận chuyển
4.Lớp ứng dụng
CHƯƠNG IV: Giới thiệu win2k 49
I- Giới thiệu win2k
II- Những Mục Tiêu Của Microsoft Khi Xây Dựng Win2K
III- Win2K Thích Hợp Cho Doanh Nghiệp Lớn
IV- Cài Đặt Windows 2000 Server
1. Dự trù và chuẩn bị
2. Yêu cầu phần cứng
PHẦN II: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ DIỄN ĐÀN TRAO ĐỔI THÔNG TIN 47
CHƯƠNG V: Tổng quan về ngôn ngữ HTML 47
I- Khái niệm HTML là gì?
II- Phạm vi sử dụng của HTML
III- Cấu trúc của ngôn ngữ HTML
IV- Giới thiệu HTTP
V- Thiết kế Web với các công cụ tạo HTML 55
1. Khái niệm về Web.
2. Các công cụ thiết kế Web.
VI. Bắt đầu xây dựng trang Web
1. Bắt đầu trang web.
2. Tạo nền.
VII. Định dạng văn bản.
VIII. Tạo ảnh web.
1. Định dạng.
2. Màu sắc.
3. Tính trong suốt:
4. Tốc độ.
5. Hoạt cảnh.
6. Chèn ảnh vào trang
7. Đưa ra chú thích
8. Chỉ thị kích cỡ để hiển thị ảnh nhanh hơn
9. Dàn văn bản quanh ảnh
10. Bổ sung khoảng trống xung quanh ảnh.
11. Chia tỷ lệ ảnh.
12. Dóng ảnh.
13.Sử dụng Banner.
14. Bổ sung dòng kẻ ngang.
IX- Bố cục trang.
1. Để thiết đặt màu nền.
2. Sử dụng ảnh nền.
3. Đặt một phần tử vào giữa trang.
4. Chỉ định lề trang.
5. Tạo ngắt dòng.
6. Kết hợp các dòng với nhau.
7. Tạo ngắt dòng theo ý muốn.
8. Chỉ định khoảng trống giữa các đoạn văn.
9. Tạo thụt lề.
10. Tạo thụt lề theo danh sách.
11. Đặt cụm từ vào ngoặc kép.
12. Tạo cột
13. Sử dụng văn bản đã định dạng.
X. Kết nối
1. Tạo kết nối tới trang web khác
2. Tạo kết nối ANCHOR
3. Kết nối tới một ANCHOR riêng biệt.
4. Mở kết nối trong một cửa sổ riêng.
5. Thiết lập Talet mặc định.
6. Tạo các kết nối khác.
7. Tạo tổ hợp phím tắt cho kết nối
8. Thiết lập thứ tự Tab cho các kết nối
9. Sử dụng ảnh để tạo nhãn cho kết nối.
10. Thay đổi màu cho kết nối.
XI- Danh sách.
1. Tạo danh sách có thứ tự.
2. Tạo danh sách không có thứ tự.
3. Tạo danh sách định nghĩa
4. Tạo các danh sách lồng nhau.
XII- Bảng
1. Sắp xếp trang
2. Tạo bảng đơn giản
3. Bổ sung đường viền
4. Thay đổi màu đường viền
5. Thiết lập độ rộng
6. Đặt bảng vào giữa trang
7. Dàn văn bản xung quanh bảng
8. Bổ xung khoảng trống xung quanh bảng
XIII- Khung
1. Tạo sơ đồ khung đơn giản
2. Tạo các khung thành cột.
3. Tạo khung thành những hàng cột
4. Điều chỉnh lề của khung
5. Điều chỉnh màu đường viền
CHƯƠNG VI: Các yêu cầu khi Thiết kế Website diễn đàn trao đổi thông tin khoa cơ khí. 78
I- Mục đích của Web site
II - Những yêu cầu cần thiết khi thiết kế trang Web giới thiệu khoa cơ khí.
1. Phần cứng:
2. Phần mềm
2.1- Hệ điều hành
2.2- Các phần mềm thiết kế Web
2.3- Web Server và Web Browser
2.4- Các phần mềm hỗ trợ thiết kế web.
3- Quản trị trang web
3.1- Quản trị tập trung.
3.2- Quản trị web phân tán.
4) Những điểm cần chú ý khi thiết kế trang Web giới thiệu khoa cơ khí.
4.1- Đầy dủ
4.2- Khoa học
4.3- Đa dạng, phong phú, linh hoạt
4.4- Sinh động
4.5- Khả năng tương tác
4.6- Mỹ thuật
4.7- Quan tâm đến thị hiếu người dùng.
CHƯƠNG VII. LÀM WEB VỚI FRONTPAGE 88
I - Khi tạo web trong frontpage cần đi theo các bước sau
II- Tạo một web.
1- Choose the kind of frontpage web to create
2- Choose a title for your frontpage web
III- Sử dụng frontpage editor.
1. Tạo và lưu một trang web.
2. Định dạng nội dung trang web.
2.1- Font, cỡ chữ, thuộc tính, mầu.
2.2- Dóng hàng cho đoạn văn.
2.3- Sang sửa các nút và số.
2.4- Định khoảng cách giữa các dòng văn bản.
2.5- Thiết lập thuộc tính cho trang Web.
2.6- Thiết lập màu nền cho trang web.
2.7- Trang trí nền trang Web bằng hình ảnh
2.8- Âm thanh nền:
3. Đồ hoạ trong Font Page
3.1- Định dạng JPEG
3.2- Quét ảnh.
3.3- Nhận ảnh từ Clip art
3.4- Nhập ảnh từ thiết bị cục bộ
4. Tạo bo viền và đặt vùng đệm cho ảnh
5. Tạo nhãn cho ảnh
6. Các thao tác định dạng ảnh trong Font Page
6.1- Thay đổi kích thước, hình dạng và cắt xén hình ảnh.
6.2- Lật xoay hình ảnh
6.3- Tạo các hiệu ứng
6.4- Dàn văn bản lên trên hình ảnh
IV- Sử dụng bảng trong thiết kế web.
1. Tạo bảng.
2. Định dạng bảng.
3. Tạo Tiêu đề cho bảng.
4. Định dạng các ô trong bảng.
5. Chèn cột và hàng vào bảng.
V- Siêu liên kết - Hyperlink.
1. Địa chỉ tương đối và địa chỉ tuyệt đối.
2. Phối hợp mầu cho văn bản siêu liên kết.
3. Đánh dấu trang – Bookmark.
3.1- Tạo một bookmark
3.2- Xoá một bookmark.
3.3- Tạo siêu liên kết với bookmark.
3.4- Tạo mới một trang web từ một siêu liên kết.
3.5- Liên kết tới một trang trong web.
3.6- Tạo siêu liên kết tới một địa chỉ world wide web.
3.7- Tạo hình ảnh siêu liên kết.
3.8- Tạo một image map.
VI. Thiết kết form.
1. Nút kênh - radio button.
2. Hộp đánh dấu - check box.
3. Drop - Down menu.
4. One - line text box.
5. Hộp cuốn - Scrolling text box ( như one line text box )
6. sử dụng nút style trong các form.
CHƯƠNG VIII . Xây dựng diễn đàn trao đổi thông tin khoa cơ khí - ĐHBKHN 109
I. Phân tích hệ thống
1.Mục đích:
2. Phân tích một số modun chính
2.1- Ngôn ngữ lập trình :
2.2- Xây dựng một số mođun chính:
II. Thiết kế:
1. Ngôn ngữ lập trình
2. Cơ sở dữ liệu
3. Môi trường hoạt động
4. Xây dựng các mô đun
III. Cài đặt và chạy thử:
1. Yêu cầu máy chủ:
2. Các phần mềm
3. Các bước cài đặt :
3.1- Cài đặt winNT2000,XP
3.2- Apache
3.3- Php
3.4- Cài đặt MySQL
4. Chạy thử:
Lời kết
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

diện giúp cho người sử dụng tạo ra các siêu văn bản và cung cấp cho người dùng trên Internet.
- HTML là ngôn ngữ định dạng hay đánh dấu (Mark up) thực tế HTML là Hypertext Markup Language. Một văn bản được đánh dấu bằng các thẻ (Tag) có thể tạo ra HTML bằng bất cứ trình soạn thảo hay xử lý văn bản nào bao gồm các trình soạn thảo cơ bản như Teach Text hay Simp text trên máy Mac, Notepad hay Wordpacd trên Windows được cung cấp miễn phí kèm theo các phần mềm hệ thống tương ứng.
- Các thẻ gán HTML thường có một thẻ gán đầu và cuối của văn bản ở giữa được hiển thị bằng dấu (...)
VD: ...
Thẻ gán cuối giống như thẻ gán đầu nhưng trước nó có kèm một dấu sổ ngả trước, có thể xem thẻ gán đầu như một công tắc bật và thẻ gán cuối như một công tắc tắt. Tuy nhiên, có vài ngoại lệ như: Horizontal Rule và Paragraph không cần thẻ gán cuối.
- Các tham số hay các thuộc tính thẻ gán được bổ sung trong các dấu ngoặc sẽ thay đổi hiệu ứng của một thẻ gán.
VD:
Bgcolor: là một thuộc tính tuỳ từng trường hợp trong HTML các màu được chỉ định bằng các mã 6 chữ số, hay các bộ ba thập lục phân, mô tả bằng số các thông tin đó, xanh lục và xanh dương. #FFFFF là một bộ ba thập lục phân thay đổi màu nền thành trắng.
- Một tư liệu HTML được hình thành bởi một đầu đề và một thân.
phần đầu
Nội dung trang
phần thân
Tư liệu HTML và các phần đầu đề và thân đều có các thẻ gán đầu và cuối riêng.
- Các tư liệu HTML phải được lưu dưới dạng văn bản thường và chúng cần một tên tuổi .HTM hay .HTML
II- Phạm vi sử dụng của HTML
HTML được sử dụng rộng rãi trên các trang Web là một ngôn ngữ dùng để soạn thảo các trang văn bản.
Với HTML cũng rất dễ dàng làm việc, văn bản được đánh trong HTML cũng rất dễ chỉnh sửa có thể tạo khung, tạo bảng và chỉnh sửa định dạng văn bản theo ý muốn của người sử dụng.
III- Cấu trúc của ngôn ngữ HTML
- Cấu trúc của HTML được thể hiện bằng các thẻ HTML (Fag) các thẻ HTML là các lệnh được viết giữacác ký hiệu nhỏ hơn (), còn được gọi là dấu ngoặc nhọn. Chúng xác định cách hiển thị văn bản của trình duyệt có nhiều kiểu đóng và mở cho các thẻ (nhưng không phải tất cả) và nội dung văn bản được tác động sẽ nằm giữa 2 thẻ. Cả 2 thẻ đóng và mở đều sử dụng cùng một từ lệnh (Command word) nhưng thẻ đóng nằm sau một ký hiệu gạch chéo tiến(/).
Thuộc tính
Nhiều thẻ có nhiều đặc tính đặc biệt để đưa ra các tuỳ chọn khác nhau cho nội dung văn bản. Thuộc tính được đưa vào giữa từ lệnh và dấu so sánh lớn hơn cuối cùng. Thông thường ta có thể sử dụng nhiều thuộc tính trong một thẻ đơn chỉ cần viết từ lệnh này sau từ lệnh kia theo bất cứ một trật tự nào với một dấu cách giữa các từ lệnh.
Thuộc tính
dấu cách
Thẻ
Giá trị:
Các thuộc tính thường có các giá trị theo lượt trong một số trường hợp ta phải chọn giá trị từ một nhóm lựa chọn nhỏ: VD: Clear cho thẻ BR có thẻ mang giá trị Left, Right hay All. Bất cứ giá trị nào khác được gán sẽ được bỏ qua.
Các thuộc tính khác thường khắt khe hơn đối với kiểu giá trị
VD: Thuộc tính HSPace của thẻ IMG chỉ chấp nhậ là số nguyên thuộc tính SRC của thẻ IMG chỉ chấp nhận các địa chỉ URL làm giá trị
Dấu nháy
Các giá trị được đặt trong dấu nháy thẳng “ ” chứ (không phải là dấu nháy cong). Tuy nhiên có thể bỏ qua các dấu nháy nếu giá trị chỉ bao gồm các ký tự (A-Z, a-z), các con số (0-9), dấu nối (-) hay dấu (.). Thường sử dụng dấu nháy đối với các địa chỉ URL để đảm bảo máy chủ không hiểu sai chúng.
Chữ hoa và chữ thường
Trình duyệt sẽ nhận ra mà HTML bất kể nếu bạn gõ chữ hoa hay chữ thường hay pha trộn cả hai...
Thẻ lồng
Nếu muốn chỉnh sửa nội dung trang với nhiều thẻ (VD: Bổ sung định dạng chữ nghiêng cho một từ trong tiêu đề ta cần chú ý:
+ Không phải bất kỳ thẻ nào cũng có thể chứa mọi loại thẻ khác. Theo luật chung, những thẻ có tác động tới toàn bộ đoạn văn bản (được xem là thẻ ở cấp độ khối) có thể chứa các thẻ tác động tới từng từ hay từng chữ riêng biệt nhưng không có khả năng ngược lại.
+ Trật tự là điều quan trọng nhất. Bất cứ một thẻ đóng nào cũng phải ứng với thẻ ở chưa được đóng cuối cùng đứng trước nó. Nghĩa là A rồi B thì phải B/ rồi /A... * Khoảng cách:
Trình duyệt HTML sẽ bỏ qua bất cứ khoảng trống nào tồn tại giữa các thẻ trong tài liệu HTML, ta có thể sử dụng điều này để bổ sung các dấu cách trong dòng và các dấu xuống dòng.
Mặc dù vậy, không thể dưa vào các dấu cách và các dấu xuống dòng để định dạng tài liệu. Dấu xuống dòng nằm cuối một đoạn trong văn bản tài liệu HTML sẽ không xuất hiện trong trang được duyệt. Thay vào đó phải sử dụng thẻ P để bắt đầu mỗi đoạn văn bản mới.
Tuy nhiên không thể lặp nhiều thẻ P để tạo thêm khoảng trống giữa các đoạn văn bản. Các thẻ đó sẽ bị bỏ qua thay vào đó, có thể sử dụng các kiểu dáng để chỉ định một cách chính xác khoảng trống cần giữa các phần từ trong trang Web. Ngoài ra còn có một số phương pháp điều khiển khoảng trống.
Các thẻ và ngắt dòng tự động
Các thẻ cấp độ khối nói chung thường bao gồm cả các ngắt dòng tự động hợp lý. VD: ta không cần dùng thẻ cho đoạn văn mới sau một tiêu đề bởi tiêu đề sẽ tự động kèm theo một ngắt dòng. Trên thực tế ta chỉ cần bổ sung thẻ dùng cho đoạn văn bản mới nếu đang dùng thẻ ứng dụng các kiểu dáng. Một số thẻ ở cấp độ khối thông dụng là : P, H, BR, UL và TABLE.
- Các thẻ nội tuyến chỉ tác động tới một vài chữ hay từ mà không tự động bắt đầu trên một dòng mới. Một thẻ nội tuyến thông dụng là: EM, S và IMG
Các ký tự đặc biệt
Bộ ký tự chuẩn ASCII gồm 128 ký tự, có thể sử dụng một cách lý tưởng cho các tài liệu tiếng Anh. Tuy nhiên nó lại không chứa các dấu trọng âm, nháy cong và nhiều ký tự thông dụng khác. HTML có thể nhận bất kỳ ký tự nào trong bộ ký tự đầy đủ ISO Latinh - 1 (hay còn gọi là 8859 - 1).
Trong Window và Unix chỉ cần gõ các ký tự và dấu trọng âm đặc biệt trên Maccintosh và các máy cài đặt hệ điều hành DOS, những hệ thống này đều không sử dụng bộ ký tự chuẩn ISO Latinh - 1 cho các ký tự đánh số từ 129 - 225 và không hiển thị chúng chính xác trong trang Web. Ta phải gõ những ký tự đặc biệt này vào cùng mã tên hay mã số.
Vicael Baca .
Tên file:
Mỗi trang Web thực chất là một tài liệu ở dạng văn bản được viết với các thẻ HTML như tất cả mọi tài liệu văn bản khác, các trang Web đều có tên file riêng để giúp nhận dạng tài liệu sau đó là một số chỉ dẫn cần lưu ý khi đặt tên file.
- Dùng chữ thường có tên file
Vì tên file được chọn cho trang Web sẽ chính là địa chỉ mà người truy cập cần nối để kết nối với trang Web đó. Nên dùng chữ thường đặt tên cho file giúp cho người truy nhập đỡ nhầm lẫn khi gõ tên file, đồng thời tạo thuận lợi cho việc kết nối các trang Web.
- Dùng đuôi mở rộng đúng cách
Một cách cơ bản để trình Web nhận biết một tài liệu văn bản dưới dạng một trang Web là nhìn vào đuôi mở rộng của ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top