daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Chương I: Giới thiệu đề tài.
1.1. Lí do chọn đề tài.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.5. Kết cấu đề tài
Chương II :Cơ sở lý luận về chiến lược sản phẩm
2.1. Khái quát về Marketing
2.1.1. Khái niệm Marketing:
2.1.2. Vai trò và chức năng của Marketing:
2.1.2.1. Vai trò của Marketing:
2.1.2.2. Chức năng của Marketing:
2.1.3. Chiến lược STP
2.1.4. Khái niệm Marketing mix
2.2. Môi trường Marketing
2.2.1. Khái niệm môi trường marketing:
2.2.2. Môi trường marketing vi mô:
2.2.3. Môi trường marketing vĩ mô
2.2.4. Môi trường nội vi:
2.3. Chiến lược sản phẩm
2.3.1. Khái niệm sản phẩm và chiến lược sản phẩm
2.3.1.1. Khái niệm sản phẩm
2.3.1.2. Chiến lược sản phẩm
2.3.2. Nội dung chiến lược sản phẩm
2.3.2.1. Kích thước tập hợp sản phẩm
2.3.2.2. Nhãn hiệu sản phẩm.
2.3.2.3. Quyết định liên quan đến đặc tính sản phẩm.
2.3.2.4. Thiết kế bao bì sản phẩm.
2.3.2.5. Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm.
2.3.2.6. Thiết kế và marketing sản phẩm mới
2.3.2.7. Chu kỳ sống của sản phẩm
Chương III : Tổng quan về thị trường sữa Việt Nam
3.1. Giới thiệu về thị trường sữa Việt Nam
3.2. Giới thiệu về công ty Nestle
Chương IV : Phân tích chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam.
4.1. Chiến lược STP của sản phẩm sữa Milo
4.1.1. Phân khúc thị trường
4.1.1.1. Tiêu chí phân khúc.
4.1.1.2. Đặc điểm phân khúc khách hàng.
4.1.1.3. Bảng tổng kết phân khúc khách hàng
4.1.2. Chọn thị trường mục tiêu
4.1.3. Định vị sản phẩm
4.2. Phân tích chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty nestle Việt Nam
4.2.1. Kích thước tập hợp sản phẩm.
4.2.2. Nhãn hiệu sản phẩm
4.2.3. Quyết định liên quan tới đặc tính sản phẩm
4.2.3.1. Quyết định chất lượng sản phẩm
4.2.3.2. Thiết kế sản phẩm.
4.2.4. Thiết kế bao bì sản phẩm
4.2.5. Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm
4.2.6. Chu kỳ sống dòng sản phẩm sữa Milo
4.3. Các chiến lược hỗ trợ chiến lược sản phẩm
4.3.1. Chiến lược giá
4.3.2. Chiến lược phân phối
4.3.3. Chiến lược chiêu thị
Chương V : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược sản phẩm
5.1. Đánh giá chiến lược sản phẩm được vận dụng cho dòng sản phẩm sữa Milo
5.1.1. Kích thước tập hợp sản phẩm
5.1.2. Nhãn hiệu sản phẩm
5.1.3. Đặc tính sản phẩm
5.1.4. Thiết kế bao bì sản phẩm
5.1.5. Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm
5.1.6. Các chiến lược hỗ trợ cho chiến lược sản phẩm.
5.2. Giải Pháp
5.3. Kết luận

Chương I Giới thiệu đề tài.
1.1 . Lý do chọn đề tài
Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ sữa của người tiêu dùng ngày càng cao, vì thế ngành công nghiệp sữa tại Việt Nam ngày càng phát triển mạnh. Theo Tổng cục thống kê , tốc độ tăng trưởng bình quân thị trường sữa từ năm 2015- 2017 tăng trưởng bình quân là 15%/năm và đỉnh điểm là năm 2017 đã tăng 17.2% so với năm trước . Tuy nhiên, tính đến năm 2017 thì Việt Nam chỉ sản xuất được 24 lít sữa/1 người/năm thấp hơn so với mức trung bình sử dụng sữa của người Việt Nam ở thời điểm đó là 26 lít sữa/1 người/1 năm, tức là ngành công nghiệp sữa vẫn chưa đáp ứng được hết nhu cầu cho người tiêu dùng.
Chính vì thế công ty Nestle đã không ngừng đa dạng hóa sản phẩm của mình và mở thêm nhiều trang trại để có thể đáp ứng lượng sữa tốt nhất có thể. Ở thị trường Việt Nam Nestle phải cạnh tranh với nhiều đối thủ lớn như Vinamilk , Abott , Dutch Lady, LongthanhMilk ,… Bên cạnh những đối thủ lớn và việc cạnh tranh gay gắt như vậy, sữa milo vẫn chiếm được vị trí lớn thứ 3 trong thị phần sữa Việt Nam ( chiếm đến 9,1% thị phần, đứng sau Vina Milk và Dutch Lady )
Thông qua đề tài phân tích chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam có thể phân tích và nắm bắt được chiến lược sản phẩm đã đưa ra của Milo . Từ đó, có thể đưa ra những đề xuất và giải pháp cho chiến lược nhằm giúp hoàn thiện hơn trong chiến lược sản phẩm của Milo, giúp công ty thu thêm nhiều lợi nhuận và tăng thị phần của mình trên thị trường sữa Việt .
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.
Thực hành đề án nhằm đạt được những mục tiêu sau đây :
- Hệ thống hóa lý luận về chiến lược sản phẩm trong hoạt động Marketing .
- Giới thiệu tổng quan về thị trường sữa Việt Nam, công ty Nestle và vị trí của sữa Milo trên thị trường sữa Việt Nam.
- Phân tích chiến lược sản phẩm ,các yếu tố tác động đến chiến lược sản phẩm và đánh giá chiến lược sản phẩm sữa Milo tại Việt Nam.
- Đề xuất giải pháp để chiến lược sản phẩm hoàn thiện hơn..
1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu :
Chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu :
- Không gian : Công ty Nestle Việt Nam.
- Thời gian: Nghiên cứu chiến lược sản phẩm sữa Milo từ năm 2015-2017
1.4 . Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn : sử dụng những phương pháp nghiên cứu tại bàn để tìm hiểu những thông tin về thị trường sữa Việt Nam và công ty Nestle
Nguồn thông tin :
+ Báo chí : tạp chí marketing , báo doanh nghiệp , hoạt động marketing và brandvietnam,…
+ Mạng internet : : , , …..
- Phương pháp phân tích tổng hợp : Sau khi thu thập những thông tin thứ cấp từ báo chí, internet ,…. Thông tin sẽ được đánh giá, tổng hợp lại để phân tích và nghiên cứu.
1.5. Kết cấu đề tài
Chương 1: Giới thiệu đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý luận về chiến lược sản phẩm .
Chương 3: Tổng quan thị trường sữa Việt Nam.
Chương 4: Phân tích chiến lược sản phẩm sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam.
Chương 5: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam.















Chương II: Cơ sở lý luận về chiến lược sản phẩm
2.1. Khái quát về marketing
2.1.1. Khái niệm về marketing
Marketing ngày càng xuất hiện nhiều trong cuộc sống hiện nay của mọi người. Nó len lỏi và hiện diện ngày càng dày đặc trong cuộc sống qua các quảng cáo, sản phẩm ,… Nhưng đa số mọi người đều hiểu sai về marketing khi chỉ nghĩ đơn thuần marketing chính là quảng cáo. Marketing bao gồm rất nhiều thứ không chỉ gói gọn trong quảng cáo. Marketing chính là trái tim của một công ty . Nhận thức được tầm quan trọng ấy, các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực đã nghiên cứu và đưa ra những lý thuyết bao quát, sau đây là những khái niệm đã được ngiên cứu và đưa ra bởi các nhà nghiên cứu :
- "Marketing là quá trình tạo dựng các giá trị từ khách hàng và mối quan hệ thân thiết với khách hàng nhằm mục đích thu về giá trị lợi ích cho doanh nghiệp, tổ chức từ những giá trị đã được tạo ra" - Theo Philip Kotler.
- "Marketing là quá trình lên kế hoạch và tạo dựng mô hình sản phẩm (concept), hệ thống phân phối, giá cả và các chiến dịch promotion nhằm tạo ra những sản phẩm hay dịch vụ (exchanges/marketing offerings) có khả năng thỏa mãn nhu câu các cá nhân hay tổ chức nhất định” - Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ.
- "Marketing là sự kết hợp của nhiều hoạt động liên quan đến công việc kinh doanh nhằm điều phối sản phẩm hay dịch vụ từ nhà sản xuất hay nhà cung cấp đến người tiêu dùng"- Theo trường đại học Tài chính Marketing TP. HCM
2.1.2. Vai trò và chức năng của Marketing.
2.1.2.1. Vai trò của Marketing.
Hoạt động Marketing xuyên suốt trong quá trình hình thành và phát triển của công ty:
-Trước hết Marketing giúp doanh nghiệp phát hiện và tìm ra nhu cầu của khách hàng để đưa ra những chiến lược và định hướng phù hợp cho các hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời marketing giúp họ dành thế chủ động.
-Thứ hai, Marketing là cây cầu nối giữa doanh nghiệp và khách hàng , xã hội từ đó có thể tạo được lợi ích cho cả hai bên.
-Thứ ba, Marketing là công cụ để thiết lập vị trí của công ty, nhãn hiệu sản phẩm của mình trên thị trường cũng như trong đầu khách hàng.
-Thứ tư : Marketing như là một trái tim của doanh nghiệp , các hoạt động về sản xuất , tài chính ,… đều phụ thuộc rất lớn vào quyết định Marketing.
2.1.2.2. Chức năng của marketing.
Sản xuất tạo ra sản phẩm còn hoạt động marketing tạo ra thị trường và khách hàng. Để làm được những điều đó marketing cần có 5 chức năng sau:
-Nghiên cứu thị trường và tìm ra nhu cầu : chức năng này bao gồm việc thu thập thông tin về thị trường và phân tích nhu cầu khách hàng , nghiên cứu tiềm năng và sức phát triển của thị trường . Chức năng này giúp doanh nghiệp tìm ra các nhu cầu của thị trường.
-Thích ứng và đáp ứng được nhu cầu thay đổi thường xuyên : Doanh nghiệp sẽ phải thích ứng nhu cầu thông qua các mặt sau :
+Thích ứng về nhu cầu sản phẩm : Doanh nghiệp tìm ra được những nhu cầu về sản phẩm của khách hàng , sau đó tạo ra những sản phẩm với chức năng , chất lượng , mẫu mã mà khách hàng mong muốn . Sau đó họ vẫn tiếp tục theo dõi sản phẩm của mình trên thị trường để xem rằng khách hàng có chấp nhận sản phẩm này không.
+Thích ứng về mặt giá cả : việc định giá phải phù hợp với tâm lý khách hàng và khả năng của doanh nghiệp cũng như tình hình thị trường.
+Thích ứng về mặt tiêu thụ : Giúp khách hàng có được sản phẩm thuận tiện nhất về mặt thời gian lẫn không gian.
+Thích ứng về mặt thông tin và khuyến khích tiêu dùng thông qua các hoạt động chiêu thị.
-Thỏa mãn các nhu cầu ngày càng cao : Xã hội ngày càng phát triển nên nhu cầu sống của con người ngày càng cao . Vì vậy các hoạt động marketing phải không ngừng thay đổi để tìm ra và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
-Hiệu quả kinh tế : Thỏa mãn nhu cầu khách hàng là cách hiệu quả nhất để đạt được doanh thu và lợi nhuận lâu dài.
-Phối hợp: Phối hợp với các bộ phận và phòng ban trong công ty để cùng hợp tác hiệu quả hoàn thành tốt các mục tiêu của công ty đề ra , thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng.
2.1.3 Chiến lược STP

Ưu điểm: dịch vụ hỗ trợ đa dạng, Website của công ty có nhiều thông tin về sản phẩm cũng như giá cả giúp khách hàng dễ dàng lựa chọn, điểm cộng cho sản phẩm còn nằm ở việc bán hàng trực tiếp qua mạng và chuyển phát nhanh tới tận tay người tiêu dùng, tạo sự thuận lợi cho khách hàng trong việc mua bán sản phẩm.
Khuyết điểm: Việc chăm sóc khách hàng chưa được tốt lắm, những khiếu nại khi được gửi lên nhà sản xuất vẫn chưa được giải quyết nhanh chóng mà khách hàng phải chờ đợi một thời gian.
5.1.6. Các chiến lược hỗ trợ cho chiến lược sản phẩm.
Ưu điểm: Chiến lược giá phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại của đất nước, vận dụng tốt các phối thức trong chiến lược marketing.
Nhược điểm: Việc phân phối rộng rãi gây ra việc dễ làm các mặt hàng giả và làm mất uy tín của thương hiệu, gây ấn tượng xấu trong đầu của khách hàng.
5.2 Giải pháp.
- Kích thước tập hợp sản phẩm:
+ Hiện nay tại các thành phố trung ương số trẻ em mắc bệnh thừa cân ở độ tuổi 5-16 tuổi là 27.4%, ở các thành phố địa phương,thị trấn, thị xã là 10% và các khu vực khác là khoảng 7%, bên cạnh đó sản phẩm sữa Milo có khá nhiều chất béo và đường , vì vậy mở rộng thêm các sản phẩm sữa ít đường, không đường dành cho những trẻ em có tình trạng thừa cân là việc cần thiết.
+ Yêu cầu của khách hàng cho sản phẩm ngày càng cao, vì vậy cần cho ra các sản phẩm 2 trong 1, hay là 3 trong 1 nhằm gia tăng tối đa sự tiện ích của sản phẩm.
+ Dòng sản phẩm sữa Milo chỉ có một hương vị duy nhất nên việc tạo ra thêm nhiều hương vị khác nhằm tránh sự nhàm chán cho người tiêu dùng.
– Nhãn hiệu sản phẩm:
+ Thực hiện bảo hộ nhãn hiệu riêng của để tránh hiện tượng hàng giả, hàng nhái trên thị trường hiện nay. Hướng dẫn khách hàng những thông tin để phân biệt nhãn hiệu thật với các sản phẩm khác.
+ Đối với dòng sản phẩm sữa Milo cần có sự cái tiến trong nhãn hiệu sản phẩm, tuy có thiết kế nhãn hiệu rõ ràng nhưng lại thiếu điểm nhấn để tạo nhiều sự chú ý của khách hàng.
– Đặc tính sản phẩm.
+ Lấy chất lượng là số một để thu hút sự quan tâm của khách hàng, thương hiệu cần tạo ra nhiều hơn các đặc tính phù hợp và chỉ dành riêng cho đối tượng khách hàng ở Việt Nam, vì mỗi quốc gia, mỗi châu lục cơ thể mỗi người sẽ khác biệt và cần sự chăm sóc khác nhau nhau.Việc tạo ra các sản phẩm đặc biệt cho từng vùng chính là cách giúp cho sản phẩm tạo được dấu ấn trong lòng khách hàng.
+ Phần lớn các bà mẹ ở Việt Nam đều mong muốn con của mình cao lớn, sản phẩm sữa Milo cung cấp vượt trội năng lượng cho người tiêu dùng nhưng lại cung cấp lượng canxi khá ít để tăng cường chiều cao cho trẻ em. Nên bổ xung thêm canxi trong mỗi sản phẩm sữa Milo.
– Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm.
+ Lập đường dây hotline riêng, hay là các dịch vụ tư vấn trực tiếp tại trang web đối với đối tượng khách hàng là người mua qua mạng, nhằm cung cấp cho họ các thông tin cần thiết về sản phẩm, cũng như giải quyết các vướng mắc của khách hàng găp phải khi sử dụng sản phẩm.
+ Đầu tư thêm nhân sự trong việc chăm sóc khách hàng, để giải quyết tình trạng chậm trễ trong việc đáp ứng yêu cầu, khiếu nại của khách hàng.
– Các chiến lược hỗ trợ cho chiến lược sản phẩm
+ Chiến lược phân phối: Tiếp tục nâng cao hơn nữa hệ thống quản lí cung cấp, quản lí sao cho hiệu quả các hệ thống phân phối cũ, đồng thời mở rộng hơn nữa mạng lưới cửa hàng trên một số tỉnh thành phố lớn của cả nước như Cần Thơ, Nha Trang …. Những nơi mà thị trường sữa ở đó rất tiềm năng, nhưng số lượng thương hiệu khai thác chưa cao.
+ Mở ra các cửa hàng chỉ bán các sản phẩm sữa Milo kèm theo đó là những công cụ học tập cho học sinh như balo, móc khóa, tập,…. Có in logo của Milo. Mục tiêu chính là để quảng bá hình ảnh đến người tiêu dùng. Đây sẽ là một kênh giới thiệu sản phẩm và bán hàng trực tiếp đến người tiêu dùng, khách hàng sẽ không sợ mua nhầm hàng giả, kênh bán hàng này khác siêu thị ( không có hàng giả ) ở chỗ khách hàng sẽ được tư vấn tận tình bởi các nhân viên bán hàng, giúp hiểu rõ hơn về cách sử dụng và được giải đáp thắc mắc một cách trực tiếp giúp họ hiểu rõ hơn trong về sản phẩm sữa Milo.
– Chiến lược chiêu thị
+ Đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động quảng bá thương hiệu đối với người tiêu dùng, theo cách sáng tạo và hiệu quả hơn. Tăng cường PG, PB tư vấn tại siêu thị và cho khách hàng thử nghiệm các sản phẩm sữa Milo qua đó giúp họ lựa chọn được những sản phẩm phù hợp với bản thân.
+ Tổ chức buổi hội nghị về chuyên đề chăm sóc gia đình thông qua đó để giới thiệu sản phẩm: Khách mời trong buổi hội nghị sẽ là các vị phụ huynh, đặc biệt là các bà mẹ. Hướng dẫn họ các cách chăm sóc gia đình, cách hiểu tâm lý của con cái, cách dạy dỗ con cái sao cho hợp lí và cách sử dụng sữa Milo để chăm sóc cho gia đình. Bên cạnh đó cho họ dùng thử các sản phẩm sữa Milo và tặng các phần sữa Milo mang về để gia đình dùng thử hay tặng những voucher mua hàng giảm giá cho họ.

Tóm tắt chương:
Thông qua chương 3, người viết đã đi sâu phân tích và chỉ rõ những điểm mạnh, khuyết điểm của chiến lược sản phẩm và chiến lược hỗ trợ sản phẩm, những khó khăn và thuận lợi khi hoạt động trên thị trường Việt Nam.
Để hoàn thiện chiến lược sản phẩm của thương hiệu Nestle tại Việt Nam, người viết đã đưa ra các đề xuất và giải pháp cụ thể cho từng mục trong chiến lược sản phẩm và các chiến lược phụ trợ như chiến lược giá, phân phối, và chiêu thị. Trong đó có thể khái quát một số biện pháp nổi bật như công ty cần đưa ra nhiều nỗ lực hơn nữa trong việc cải tiến và phát triển các dòng sản phẩm mới, đặc biệt là các dòng sản phẩm dành cho những trẻ em thừa cân. Đồng thời, thực hiện tốt hơn việc quản lý và phát triển các kênh phân phối để tránh việc khách hàng mua nhầm hàng giả, hàng nhái ảnh hưởng đến uy tín công ty. Ngoài ra đề xuất giải pháp tổ chức các buổi hội nghị về chăm sóc gia đình thông qua đó để giới thiệu sản phẩm, nhằm nâng cao chiến lược chiêu thị của thương hiệu, giúp thương hiệu quảng bá dòng sản phẩm sữa Milo đặc biệt là tạo được uy tín và dấu ấn riêng đối với người tiêu dùng.
Thị trường sữa tại Việt Nam ngày càng phát triển, kéo theo đó là sự tham gia của rất nhiều các công ty sữa lớn trên thế giới, khiến cho bức tranh của thị trường sữa hiện nay đang ngày càng sôi động. Mặc dù có rất nhiều cơ hội rộng mở phía trước, nhưng cũng có không ít các khó khăn, cũng như thách thức mà các thương hiệu đã đang và sẽ sẽ gặp phải. Bởi vì lí do đó, cho nên công ty sữa Milo cần không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm đáp ứng tối đa các nhu cầu của khách hàng, đồng thời sáng suốt trong việc kết hợp các công cụ Marketing Mix để giúp nâng cao vị thế thương hiệu trong thị trường sữa hiện nay.


5.3 Phần Kết luận.
Chiến lược sản phẩm là một trong những thành tố quan trọng trong chiến lược Marketing-Mix, nó góp phần giúp doanh nghiệp xâm nhập và xây dựng được thị trường vững chắc cho các sản phẩm của mình, đồng thời nâng cao vị thế thương hiệu trong lòng người tiêu dùng, cũng như tạo được lợi thế khác biệt đối với các đối thủ cạnh tranh đang hoạt động trên thị trường. Thương hiệu Nestle đã rất thành công trong chiến lược sản phẩm của mình, hiện nay với việc sở hữu rất nhiều sản phẩm cung cấp chất dinh dưỡng chăm sóc cho sức khỏe con người, thương hiệu vẫn không ngừng cho ra các dòng sản phẩm mới hoàn thiện hơn, nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt là cho ra dòng sản phẩm sữa Milo dành cho trẻ em trong độ tuổi đang phát triển, cung cấp những chất cần thiết để cho trẻ phát triển một cách toàn diện.
Thông qua những phân tích chuyên sâu về chiến lược sản phẩm mà Nestle đang áp dụng cho dòng sản phẩm sữa Milo của mình, chúng ta có thể thấy được những thành công nhất định của thương hiệu đối với dòng sản phẩm này. Các sản phẩm trong dòng được sản xuất từ các thành phần chính có nguồn gốc an toàn và có công dụng cao đối với người tiêu dùng, các sản phẩm đáp ứng tối đa nhu cầu phát triển của trẻ. Không chỉ vậy, sản phẩm còn có mẫu mã đẹp và đầy đủ thông tin giúp khách hàng có thể dễ dàng đưa ra quyết định mua sản phẩm. Ngoài ra, với các chiến lược Marketing Mix phù hợp, dòng sản phẩm sữa Milo đã đến gần hơn với khách hàng tiềm năng của mình, cũng như khẳng định được vị thế trên thị trường sữa tại Việt Nam.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Tags: kết luận tiêu luận cho chiến lược marketing của nestle, phân tích ngành của nestle, phân tích môi trường vĩ mô của milo, nghiên cứu hành vi tiêu dùng về sản phẩm sữa milo, môi trường marketing của milo, thị trường mục tiêu sản phẩm milo của nestle, định vị thương hiệu của nestle tiểu luận, chiện lược giá sản phẩm của nestle tại việt nam, quản trị chiển lược sản phẩm của milo, phân tích chiến lược phát triển của milo, tiểu luận về nestle milo, thị trường milo ở việt nam hiện nay, thị trường tiêu dùng của milo tại viet nam, phân khúc khách hàng của milo, sản phẩm của nestle milo việt nam, DOI THU CANH TRANH SUA MILO\, kênh phân phối hiệnn nay của doanh nghiêp nestle, môi trường bên trong cũa sữa milo, phân tích chiến lược sản phẩm nhằm tạo dựng thương hiệu, phân tích ngành hàng của milo nestle, cách phân tích thị trường của milo, hành vi kênh phân phối của nestle, phân khúc thị trường của milo vị trí địa lý, thuạn lợi của milo, nghiên cứu hành vi tiêu dùng sản phẩm sữa milo, phân tích hoạt động maketing của sữa milo, các quyết định liên quan đến tập hợp sản phẩm của nestlé, phân tích môi trường vi mô sữa milo, hành vi kênh phân phối sữa milo của công ty nestle, nhu cầu của khách hàng mục tiêu của milo, tổng quan về sữa nestle milo, tiểu luận sữa milo việt nam hiện nay, kế hoạch marketing cho milo việt nam, milo milk và các yếu tố của thị trường việt nam, chiến lược sản phẩm sữa milo, chien lược sản phẩm milo của công ty nestle việt nam, tiểu luận marketing phân tích hoạt động marketing nestle milo, Phân tích quá trình phân khúc, lựa chọn và định vị thị trường của Nestle Milo, luận văn đánh giá chiến lược marketing của milo, phân tích kotler sữa milo, giải pháp marketing mix của milo nestle, giới thiệu về thị trường sữa việt nam milo, môi trường vĩ mô của milo, ứng dụng tiếp thị di động của sản phẩm sữa MILO, hoạch định chiến lược marketing cho milo, phân khúc thị trường của milo, vị trí của milo trong thị trường sữa, đề tài: phân tích chiến lược marketing của milo, chiến lược chiêu thị của milo, đề xuất giải pháp chiến lược marketing của milo, phân tích thị phần của milo tại việt nam, một số đề xuất giải pháp về chiến lược marketing của milo, hoạt động marketing sữa milo nestle, chiến lược chiêu thị milo, chiến lược sản phẩm của sữa milo, kế hoạch hoạt động marketing cho sản phẩm MILO

Các chủ đề có liên quan khác

Top