Andrey

New Member

Download miễn phí Đề tài Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba- Kiến nghị nhằm thực hiện tốt nghiệp vụ theo nghị định 15/2003/NĐ-CP của Chính phủ tại PJICO giai đoạn 1998 - 2002





Lời mở đầu 1

Chương I 3

Một số vấn đề lý luận về Bảo hiểm Trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba 3

I. Sự cần thiết khách quan và tác dụng của BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba 3

1. Tình hình tai nạn giao thông đường bộ ở Việt Nam và vai trò của BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba. 3

2. Tác dụng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba 7

2.1. Đối với chủ xe 7

2.2. Đối với người thứ ba 7

3.3. Đối với xã hội: 7

3. Đặc trưng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba. 8

3.1. Đối tượng bảo hiểm mang tính trừu tượng 8

3.2. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba được thực hiện dưới hình thức bắt buộc. 8

3.3. Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới có áp dụng giới hạn trách nhiệm 9

II. Nội dung bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba 10

1. Khái niệm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với người thứ ba. 10

2. Đối tượng bảo hiểm 10

3. Phạm vi bảo hiểm 12

4. Phí bảo hiểm và phương pháp tính phí 13

4.1. Phí bảo hiểm 13

4.2. Phương pháp tính phí 14

Bảng1: Biểu phí BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba (Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2003/QĐ-BTC) Đơn vị: VND 17

III. Hợp đồng bảo hiểm 18

1. Hợp đồng bảo hiểm 18

2. Hiệu lực bảo hiểm. 18

3. Chuyển quyền sở hữu. 18

4. Hủy bỏ hợp đồng. 19

5. Trách nhiệm và quyền lợi của các bên trong hợp đồng bảo hiểm. 19

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


u bán hàng, có tác động lớn đến uy tín của công ty. Do tầm quan trọng của công tác này nên việc giám định bồi thường luôn được ban giám đốc đặc biệt quan tâm. Thực tế cho thấy PJICO thực hiện rất tốt khâu bồi thường, giải quyết nhanh gọn vì vậy tạo thêm nhiều niềm tin cho khách hàng. Do đó chắc chắn PJICO sẽ ngày càng phát triển. Tuy nhiên bồi thường nhanh chưa phải là hữu hiệu cho công ty vì thời gian bồi thường nhanh chóng, thủ tục bồi thường đơn giản sẽ dễ tạo điều kiện cho khách hàng có hành vi trục lợi. Nếu bị trục lợi sẽ gây nhiều hậu quả cho cả công ty và xã hội.
Tình hình bồi thường của PJICO thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Tình hình bồi thường của PJICO 1998-2002
Năm
STBT
(Triệu đồng)
Mức tăng tuyệt đối
(Triệu đồng)
Tốc độ tăng
Tương đối (%)
Tỷ lệ bồi thường
(%)
1998
43.437,248
-
-
45,08
1999
46.903,766
3.466,518
7,98
45,18
2000
49.130,489
2.226,723
4,75
48,66
2001
68.910,964
19.780,478
40,26
47,03
2002
76.900,000
7.989,036
11,59
43,74
Nguồn: Báo cáo tổng hợp của PJICO
Cũng như doanh thu, chi bồi thường của công ty trong 5 năm qua cũng có những biến động thất thường. Năm 1999 là năm có tỷ lệ bồi thường cao nhất 48,66%. Năm 2000 có tỷ lệ bồi thường thấp nhất 39,73%. Tỷ lệ bồi thường biến động lên xuống, năm 2002 là 43,74% tức là 76.900 triệu đồng. Đây là tỷ lệ nói chung có thể chấp nhận được.
Sự biến động về tỷ lệ bồi thường qua các năm là do một số nguyên nhân cơ bản sau:
- Tỷ lệ bồi thường của các văn phòng cũng như các chi nhánh của công ty có biến động.
- Tỷ lệ bồi thường của các nghiệp vụ cũng có nhiều biến động.
Năm 2002 các nghiệp vụ có tỷ lệ bồi thường cao như: Bảo hiểm con người phi nhân thọ, bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm học sinh. Riêng bảo hiểm xe cơ giới có tỷ lệ bồi thường cao là do: Số xe máy lưu hành tăng lên một cách đột biến, cơ sở hạ tầng đường bộ chưa được cải tiến, tai nạn giao thông xảy ra ngày càng nhiều và trầm trọng.
Trong năm 2002, các chi nhánh có tỷ lệ bồi thường thấp như văn phòng công ty (38,4%), PJICO Đà Nẵng (30,2%). Các chi nhánh có tỷ kệ bồi thường cao như: PJICO Nghệ An (53,9%), PJICO Khánh Hòa (66,2%)…
Như vậy tỷ lệ bồi thường từng văn phòng, từng chi nhánh biến động làm cho tỷ lệ bồi thường toàn công ty cũng có biến động theo. Nhìn chung năm 2002 tỷ lệ bồi thường có giảm so với trước tuy nhiên tỷ lệ này còn cao so với một số công ty bảo hiểm khác trong nước.
So sánh tỷ lệ bồi thường với Bảo Việt ta thấy rõ được điều này:
- Năm 1998 số tiền bồi thường của Bảo Việt là 29.107 triệu đồng, tỷ lệ bồi thường là 33,21%.
- Năm 1999 số tiền bồi thường là 23.700 triệu đồng với tỷ lệ bồi thường 31,65%.
- Năm 2000 số tiền bồi thường là 28.286 triệu đồng, tỷ lệ bồi thường 37,32%.
- Năm 2001 số tiền bồi thường là 32.250 triệu đồng, tỷ lệ bồi thường 38,32%.
- Năm 2002 số tiền bồi thường của Bảo Việt là 34.350 triệu đồng với tỷ lệ bồi thường 40,42%.
Như vậy tỷ lệ bồi thường của Bảo Việt thấp hơn nhiều so với của PJICO. Yêu cầu đặt ra cho công ty PJICO trong thời gian tới đó là phải thực hiện tốt hơn nữa, phát hiện và xử lí các vụ trục lợi bảo hiểm để giảm chi phí bồi thường sai.
4.6. Kết quả kinh doanh toàn công ty giai đoạn 1998- 2002
Bảng4: Lợi nhuận kinh doanh của PJICO 1998-2002
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
2002
Lợi nhuận trước thuế
11.800
7.700
8.900
9.200
12000
Thuế
5.100
2.300
2.700
2.900
3.600
Lợi nhuận sau thuế
6.700
5.400
6.200
6.300
8.400
Nguồn: Báo cáo tổng hợp của PJICO
Lợi nhuận sau thuế của công ty ngày càng tăng, năm 1995 do công ty mới đi vào hoạt động nên chỉ đạt 2 tỷ đồng. Lợi nhuận tăng dần và năm 2002 đã đạt 12 tỷ đồng trước thuế, nộp Ngân sách 3,6 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 8,4 tỷ đồng. Đây là một kết quả khả quan đối với một công ty vừa mới đi vào hoạt động được 8 năm. PJICO đang cố gắng phấn đấu để đưa vị trí của mình vào tiềm thức khách hàng.
Công ty đạt được kết quả như vậy là do mọt số nguyên nhân cơ bản sau:
Thúc đẩy các chính sách Marketing, thực hiện quảng cáo sâu rộng, đưa sản phẩm của công ty đến với khách hàng.
Mở rộng các văn phòng, chi nhánh ở các tỉnh, thành phố và trong cả nước.
Sử dụng rộng rãi mạng lưới đại lí, công tác viên bảo hiểm khắp cả nước.
Sử dụng đòn bẩy kinh tế, có chính sách khuyến mại, giảm giá, giảm phí cho khách hàng đúng mực, hợp lí.
Thường xuyên có hội nghị khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng gặp gỡ trao đổi thông tin, tạo uy tín cho công ty…
II. Thực tế triển khai nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại pjico.
Một nghiệp vụ bảo hiểm để tiến hành có hiệu quả bao giờ cũng tuân thủ theo một quy tắc nhất định, đó là quy trình triển khai nghiệp vụ. Cũng như các công ty bảo hiểm khác PJICO cũng tuân thủ theo một quy trình bao gồm các bước sau:
Khai thác .
Thu xếp tái bảo hiểm.
Đề phòng và hạn chế tổn thất.
Giám định và bồi thường
Dịch vụ khách hàng.
Nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba có thời hạn ngắn (1 năm), phí bảo hiểm thấp nên quy trình triển khai có phần rút gọn như sau:
Khâu khai thác bảo hiểm .
Khai thác là khâu đầu tiên có vị trí quan trọng không chỉ với một sản phẩm bảo hiểm mà nó quan trọng với toàn bộ sản phẩm khác của công ty vì: Hoạt động bảo hiểm dựa trên nguyên tắc số đông bù số ít, do đó chỉ thông qua việc khai thác được một số lượng hợp đồng lớn, PJICO mới lập được quỹ tài chính tập trung, đủ lớn để bồi thường. Do đó đây là khâu quyết định đến sự thành bại của công ty nói chung và của nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba nói riêng. Nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba không chỉ đơn thuần là một sản phẩm bảo hiểm mà nó là một chính sách bắt buộc của Đảng và Nhà Nước bắt buộc mọi người phải thực hiện .
Đối tượng bảo hiểm mang tính trừu tượng, không thể xác định một cách cụ thể nên đa số chủ phương tiện xe cơ giới đều chưa nhận thức rõ ràng về vấn đề này. Do vậy công tác khai thác thực chất là qúa trình vận động tuyên truyền cho các chủ xe cũng như mọi người dân thấy được sự cần thiết, ý nghĩa, tác dụng và tính bắt buộc của nghiệp vụ để ký kết hợp đồng TNDS cho người thứ ba đối với xe của mình, xe đi thuê hay xe cho thuê sử dụng.
Công tác khai thác bao gồm 4 bước:
Bước1: Lập kế hoạch khai thác
Trong bước này bất cứ công ty bảo hiểm nào cũng như PJICO đều phải đưa ra một mức nhất định, có thể là doanh thu cũng có thể là số đầu xe tham gia bảo hiểm cần đạt được trong kỳ. Mức đưa ra phải thoả mãn nguyên tắc “số đông” và cả thu nhập mang lại cho công ty. PJICO phải có cách xác định phí khoa học, hợp lý để việc khai thác khách hàng thuận lợi hơn. trong quá trình hoạt động công ty phải nắm được năng lực của mình đến đâu, mạng lưới đại lý của mình như thế nào, khâu tổ chức ra sao và đặc biệt là phải xem xét sản phẩm của mình có điểm mạnh yếu như thế nào so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh để đ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
T Giải pháp phát triển nghiệp vụ thẩm định bất động sản đảm bảo nợ vay tại ngân hàng TMCP Việt Á Luận văn Kinh tế 0
K nâng cao công tác giám định - Bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển tại Công ty Bảo hiểm Hà Nội Công nghệ thông tin 0
T Thực trạng và những giải pháp nhằm nâng cao tính bắt buộc trong nghiệp vụ bảo hiểm tai nạn dân sự củ Công nghệ thông tin 0
N Giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội Công nghệ thông tin 0
E Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh ở Ngân hàng Công thương Cầu Giấy Công nghệ thông tin 0
L Giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng đầu tư phát triển Hà Nội Công nghệ thông tin 0
V Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu hàng hoá vận chuyển bằng đường biển tại Công ty bảo hiểm Luận văn Kinh tế 0
H Một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động nhận tái bảo hiểm nghiệp vụ bảo hiểm hàng không ở công ty t Luận văn Kinh tế 0
Y Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh tại Công ty Bảo Việt Hà Nội - Chi nhánh B Luận văn Kinh tế 0
W Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp học sinh, sinh viên tại công ty cổ phần bảo hiểm Pet Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top