lucifer.ginta

New Member

Download miễn phí Đề tài Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác tiền lương tại Xí nghiệp cơ điện vật tư





Mặc khác xí nghiệp thực hiện chế độ trả lương thời gian cho người lao động thuộc khối gián tiếp theo hệ số lương cấp bậc trong nghị định 26/CP với mức lương tối thiểu chung là 290.000đ. Do vậy mức lương và thu nhập của người lao động thuộc khối gián tiếp luôn ổn định và đảm bảo được mức lương tối thiểu.

Việc trả lương theo các hình thức lương sản phẩm đối với người lao động thuộc khối trực tiếp là phù hợp, tác dụng là đã thúc đẩy người lao động tích cực làm việc. Tuy nhiên do vừa mới sát nhập cho nên việc sử dụng quỹ tiền lương cũng như việc sản xuất kinh doanh của xí nghiệp còn gặp rất nhiều khó khăn, việc thu nhập của người lao động tăng và việc sử dụng thời gian lao động là có hiệu quả có dấu hiệu rất đáng mừng cho xí nghiệp. Cách trả lương này gắn với thu nhập của người lao động làm được bao nhiêu thì được hưởng bấy nhiêu và cũng kích thích người lao động hơn trong lao động, đây là hình thức trả lương rất có lợi cho lao động khối trực tiếp.

Xí nghiệp cũng luôn quan tâm và khuyến khích người lao động đến việc phát huy sáng tạo cải tiến kỹ thuật, cải tiến quản lý, tăng năng suất lao động tích cực hơn được thể hiện qua các hình thức khen thưởng mà xí nghiệp đang áp dụng.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


bao một lớp nhựa PVC có chiều dầy phù hợp. Qua hệ thống làm bằng nước trực tiếp, cưỡng bức sau đó dây và cáp bọc chạy qua máy in phun ghi loại dây hay cáp trên sợi dây và cáp đã bọc, đánh dấu số mét, chỉ số và tên người sản xuất.
- Quấn băng: dây cáp sau khi được bọc đưa lên máy quấn băng để quấn lớp băng nhôm bảo vệ. Yêu cầu đối với nguyên công này là lớp băng quấn phải chặt, đều và kín.
- Bọc PVC: yều cầu là sợi cáp phải tròn đều, lớp nhựa bọc phải bóng, chiều dầy lớp PVC đúng với quy định.
- Đóng gói: sản phẩm cuối cùng được quấn vào lô và đóng gói.
- Nhập kho: để sản phẩm được nhập kho phải đăng ký với xí nghiệp để nghiệm thu lần cuối cùng công nhận sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng và kỹ thuật.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Xí nghiệp cơ điện vật tư tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến-chức năng (đây là mô hình rất phổ biến trong các doanh nghiệp hiện nay).
Giám đốc
PGĐ
KT
PGĐ
KD
Phòng
KT
Phòng
TC-HC
Phòng
TC-KT
Phòng
KH-ĐT
Phòng
KD
Phân xưởng
Đội xây lắp
Đội xây dựng
Kho hàng
Cửa hàng KD
Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý.
Với cơ cấu quản lý theo mô hình trực tuyến-chức năng xí nghiệp cơ điện vật tư được phân thành hai cấp đó là cấp xí nghiệp và cấp các phân xưởng. Cấp xí nghiệp là ban giám đốc và cấp phân xưởng là các phòng ban và phân xưởng. Trong mỗi cấp đều có những nhiệm vụ và công việc khác nhau.
Chức năng nhiệm vụ của ban giám đốc:
- Giám đốc: là người đứng đầu có quyền quyết định và chịu trách nhiệm trước tổng công ty và trước pháp luật về mọi hoạt động của xí nghiệp.
- Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách và chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật và điều hành các bộ phận sản xuất của xí nghiệp.
- Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách và chịu trách nhiệm về công việc kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban và phân xưởng:
- Phòng tổ chức hành chính: có trách nhiệm tham mưu giúp đỡ giám đốc bố trí, sắp xếp nhân sự trong xí nghiệp, giải quyết các chế độ cho người lao động.
- Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ lập kế hoạch về tài chính (thu-chi tài chính), hạch toán các nghiệp vụ kế toán, quản lý và sử dụng tiền vốn hợp lý và có hiệu quả.
- Phòng kỹ thuật: có chức năng quản lý quy trình quy phạm kỹ thuật, đổi mới công nghệ đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo hộ lao động.
- Phòng kế hoạch đầu tư: với chức năng chính là lập kế hoạch ngắn hạn. trung hạn và dài hạn, đồng thời chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh và xây dựng cơ bản, đặt ra các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện kế hoạch.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ chỉ đạo công việc kinh doanh của xí nghiệp.
- Các phân xưởng: có nhiệm vụ đại tu sửa chữa, lắp đặt các thiệt máy biến áp 110kv. Chuyên sản xuất gia công cơ khí, làm hòm công tơ điện. Và sản xuất dây cáp điện.
- Đội xây lắp: sửa chữa, xây lắp đường dây và các trạm biến thế.
- Đội xây dựng: chuyên sửa chữa và xây dựng nhà xưởng và văn phòng.
- Kho điện: là nơi để vật tư và cất giữ sản phẩm của xí nghiệp.
- Cửa hàng kinh doanh: tìm kiếm bạn hàng, tìm hiểu nhu cầu thị trường, giới thiệu, phân phối, tiếp nhận, mua sắm sản phẩm của xí nghiệp.
1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Bảng 1: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
thị trường
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2000
2001
2002
1
Doanh thu
Ngàn đồng
22.315.816
22.705.614
23.046.202
2
Chi phí
Ngàn đồng
22.305.814
22.693.122
23.024.745
3
Nộp ngân sách
Đồng/năm
3.664.918
3.668.103
3.732.140
4
Lợi nhuận
Ngàn đồng
10.002
12.482
21.457
5
Mức thu nhập bình quân
Đồng/tháng
836.000
844.000
861.000
6
Tổng số lao động
Người
712
721
730
7
TSLĐ
Ngàn đồng
14.263.833
13.937.842
13.026.793
8
TSCĐ
Ngàn đồng
54.082.099
56.342.516
57.322.959
9
Nguồn vốn CSH
Ngàn đồng
63.041.059
63.857.862
65.605.859
Qua bảng kết quả kinh doanh của xí nghiệp ta nhận thấy rằng kể từ ngày được sát nhập tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh không được cải thiện nhiều lắm. Với thu nhập hàng năm là 22 tỷ đồng xí nghiệp đã không nâng cao được nguồn vốn và tài sản của mình cũng như không nâng cao được uy tín và chất lượng của doanh nghiệp, dù là như vậy nhưng tổng thu và tổng chi của xí nghiệp luôn cân đối và xí nghiệp đã không bị thua lỗ. Là một doanh nghiệp nhà nước cho nên nhiệm vụ đối với nhà nước của xí nghiệp hoàn thành rất tốt, mỗi năm nộp vào ngân sách khoảng 3,5 tỷ rất đầy đủ và đúng thời hạn tuy rằng lợi nhuận của doanh nghiệp là không đáng kể. Thu nhập bình quân của người lao động trong xí nghiệp mỗi năm một cải thiện hơn, cho đến hết năm 2002 thu nhập bình quân của người lao động là tám trăm sáu mươi ngàn đồng, và tổng số lao động của xí nghiệp tăng 18 người từ 712 người trong năm 2000 so với 730 người trong năm 2002. Như vậy xí nghiệp cơ điện vật tư đang ngày một đi lên trong cơ chế thị trường, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng của xí nghiệp là không được mạnh mẽ cho lắm.
Ưu điểm: là một đơn vị thuộc khối nhà nước cho nên công việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp gặp rất nhiều thuận lợi.
Nhược điểm: không phát huy được khả năng là một doanh nghiệp nhà nước, còn phụ thuộc nhiều vào chế độ bao cấp và trợ cấp của nhà nước. Ví dụ điển hình là tiền lương và sẽ được trình bầy dưới đây.
2. Một số vấn đề về lao động:
2.1. Số lượng lao động và chất lượng lao động:
Xí nghiệp cơ điện vật tư căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và đặc tính của công nghệ để tổ chức lực lượng lao động. Tính đến ngày 31/12/2002 xí nghiệp có tổng số lao động là 730 người, trong đó ban giám đốc gồm có 4 người (1 giám đốc, 2 phó giám đốc, 1 bí thư), số công nhân chính là: 348 người, lao động quản lý và phục vụ bổ trợ là 382 người, tỷ lệ lao động quản lý và phục vụ bổ trợ chiếm 52% tổng số lao động trong xí nghiệp (một tỷ lệ khá cao so với những xí nghiệp có công nghệ sản xuất cùng loại).
Trong số 730 lao động hiện có của xí nghiệp, có 56 người có trình độ từ đại học cao đẳng trở lên chiếm 7,7% tổng số lao động trong xí nghiệp, 104 người là trình độ trung cấp chiếm 14,2% tổng số lao động toàn xí nghiệp. Trong tổng số 730 người lao động hiện có của xí nghiệp có 418 công nhân thợ nghề thuộc nhiều ngành nghề, công việc khác nhau trong đó chủ yếu là công nhân sản xuất cáp và công tơ. Bậc thợ thấp từ bậc 4/7 trở xuống chiếm tỷ lệ 10,9% và bậc thợ cao là 5/7 trở lên chiếm 89,1% như vậy đội ngũ thợ lành nghề của xí nghiệp chiếm tỷ lệ khá cao. Lao động của xí nghiệp được phân bổ như trong bảng sau:
Bảng 2: Bảng thống kê tình hình lao động.
TT
Các phòng ban
Đơn vị
Tổng số người
Trình độ
ĐH

Trung cấp
Sơ cấp
CN
1
Ban giám đốc
Người
4
4
2
Phòng KT
Người
35
18
1
8
8
3
Phòng TC-HC
Người
78
6
22
50
4
Phòng TC-KT
Người
16
3
13
5
Phòng KH-ĐT
Người
10
4
1
4
1
6
Phòng KD
Người
27
2
12
13
7
Phân xưởng
Người
183
5
1
5
7
165
8
Đội xây lắp
Người
138
2
4
6
126
9
Đội xây dựng
Người
150
3
4
5
118
10
Kho hàng
Người
61
17
44
11
Cửa hàng KD
Người
51
3
2
3
43
Cộng
Người
730
52
4
104
152
418
2.2 Thời gian sử dụng lao động và định mức lao động:
- Thời gian sử dụng lao động: xí nghiệp áp dụng và thực hiện theo Bộ luật lao động do Nhà nước ban hành. Cụ thể là số ngày làm việc thực tế của người lao động trong một năm được tính như sau: tổng số ngày của lịch dương trong một năm trừ đi các ngày nghỉ theo chế độ trong một năm. Như vậy tình hình sử dụng thời gian lao động trong năm 2002 của xí nghiệp được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Tình hình sử dụng thời gian lao động.
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Ngày trong năm
Tổng số
bq/người
1
Tổng số ngày dương
Ngày
266.450
365
2
Ngày lễ tết, chủ nhật
Ngày
44.530
61
3
Ngày chế độ
Ngày
221.920
304
4
Tổng số vắng mặt
Ngày
35.916
49,2
- Phép
- Hội họp
- Việc riêng
- Nghỉ BHXH
- Nghỉ an dưỡng
Ngày
12.045
11.680
1.606
8.395
2.190
16,5
16
2,2
11,5
3,0
5
Ngày công thực tế
Ngày
186.004
254,8
6
Số giờ làm thực tế 1 ca
Giờ
5.694
7,8
7
Số công bq/tháng
Ngày
21,2
- Về định mức lao động: xí nghiệp đã xây dựng định mức lao động cho toàn bộ nguyên công cơ bản đối với dây chuyền sản xuất và sửa chữa. Xí nghiệp định mức lao động chủ yếu dựa trên hai phương pháp đó là thống kê kinh nghiệm và phương pháp chụp ảnh bấm giờ. Cơ sở để xây dựng định mức lao động là dựa vào các yếu tố sau: đặc tính kỹ thuật của máy móc, loại sản phẩm sản xuất, điều kiện làm việc, yêu cầu kỹ thuật (bậc thợ) và công đoạn nguyên công. Tiêu chuẩn định mức thời gian làm việc của một công nhân thợ tiện của xí nghiệp như sau:
Bảng 4: Thời gian hao phí trong một ca làm việc.
TT
Tên thời gian hao phí
Mức thời gian
Phút
%
A
Tổng thời gian làm việc trong ca
480
100
B
Thời gian ngừng hoạt động
100
20,8
1
Thời gian chuẩn kết
45
9,3
Thời gian giao nhận ca, kiểm tra sản phẩm
20
4,2
Thời gian lấy dầu mỡ
10
2,1
Thời gian sắp xếp lại dụng cụ
10
2,1
Thời gian vệ sinh máy
5
1,1
2
Thời gian ngừng cho phép
55
11,4
Thời gian nghỉ giữa ca
30
6,25
Thời gian nghỉ kiểm tra lại máy
10
2,1
Thời gian chờ đồ gá
15
3,1
C
Thời gian tác n...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu chính sách, giải pháp và xây dựng mô hình liên kết vùng, tiểu vùng trong phát triển du lịch ở vùng Tây Bắc Văn hóa, Xã hội 0
D Nghiên cứu những giải pháp nhằm tối ưu hóa chi phí logistics cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu hệ thống cân cơ nông vùng mặt và mối liên quan với thần kinh mặt Y dược 0
D Nghiên cứu, phân tích giải pháp mobile backhaul và ứng dụng triển khai trên mạng viễn thông của VNPT tuyên quang Công nghệ thông tin 0
D Nghiên cứu áp dụng giải pháp tường chắn đất cho khu vực đồng tháp mười Kiến trúc, xây dựng 0
D Nghiên cứu sự luận giải về dịch đồ học chu tử của nho gia việt nam thời trung đại Văn hóa, Xã hội 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0
D Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề xuất các giải pháp cải thiện Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên Cứu Giải Pháp Cải Thiện Hiệu Năng Mạng Cảm Biến Không Dây Đa Sự Kiện Công nghệ thông tin 0
D Nghiên cứu trách nhiệm xã hội của Tập đoàn viễn thông quân đội (VIETTEL) - Thực trạng và giải pháp Văn hóa, Xã hội 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top