Download miễn phí Đề tài Nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa





Hiện nay, CN NHCT Đống Đa thực hiện hoạt động bảo lãnh theo quyết định số 26/2006/QĐ – NHNN về việc ban hành quy chế bảo lãnh ngân hàng. Mặc dù quyết định này đã được nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung so với các văn bản trước đây nhưng nó vẫn chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu là văn bản định hướng cụ thể và chi tiết cho hoạt động bảo lãnh của NHTM. Ví dụ như ở khoản 3 điều 20 quy định về “nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt” Tuy nhiên cần phân biệt rõ nghĩa vụ giữa bên bảo lãnh và bên nhân bảo lãnh; Tại khoản 1 điều 29 có đề cấp tới vấn đề “hạch toán và theo dõi các khoản bảo lãnh”. Nhưng trong thực tế, các quy định hiện hành chỉ có quy định về số hiệu tài khoản nhưng chưa có quy định cụ thể về thời điểm hạch toán, xuất nhập cam kết bảo lãnh.

Vì vậy, Ngân hàng nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện quy chế về bảo lãnh ngân hàng nhằm tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các NHTM và các doanh nghiệp khi thực hiện bảo lãnh. Xin được kiến nghị với NHNN cần có văn bản hướng dẫn rõ ràng về các nội dung: nghĩa vụ bảo lãnh, thời điểm xuất nhập giá trị cam kết bảo lãnh trên tài khoản ngoại bảng, hạch toán và phân loại nợ đối với các khoản nợ trả thay

 NHNN Việt Nam cũng cần đổi mới và tăng cường công tác thanh tra, giám sát đối với các tổ chức tín dụng, tập trung vào thanh tra chất lượng tín dụng trong đó có chất lượng bảo lãnh, công tác quản trị điều hành để phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm. NHNN cần tiếp tục xử lý nợ tồn đọng nhằm tăng cường năng lực tài chính của các NHTM.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


tín dụng.
Tính đến 31/12/2008, tổng nguồn vốn huy động là 4205 tỷ , giảm đi 95 tỷ so với năm 2007, và chỉ bằng 97,8% so năm 2007. Trong đó nguồn vốn nội tệ huy động được là 2305 tỷ, giảm gần 1% so với cùng kì năm trước. Vốn huy động ngoại tệ quy VND đạt 450 tỷ, giảm 45 tỷ.
Biểu 2.1: Giá trị và tỷ trọng huy động vốn của chi nhánh (2006-2008)
Năm2006
Năm 2007
Năm 2008
Tỷ đồng
%
Tỷ đồng
%
Tỷ đồng
%
1.Tiền gửi tiết kiệm
1650
50,77
1800
41,86
1850
44
2.Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
1340
41,23
2320
53,95
2305
54,82
3.Kỳ phiếu
260
8
180
4,19
50
1,18
Tổng
3250
100
4300
100
4205
100
Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa( 2006-2008)
Mặc dù bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, nhưng trong năm qua Chi nhánh luôn thực hiện tốt sự chỉ đạo của NHCTVN, bám sát diễn biến thị trường, phát huy sức mạnh của tập thể và bằng những biện pháp cụ thể nhờ đó không những đã duy trì phát triển ổn định nguồn vốn, không chỉ để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của Chi nhánh mà còn luôn là Chi nhánh giữ tỷ trọng cao nộp vốn về Trung ương với 2010 tỷ đồng năm 2006, 3494 tỷ đồng năm 2007 và 3315 tỷ đồng năm 2008
2.1.3.2. Hoạt động đầu tư vốn tín dụng.
Huy động vốn và sử dụng vốn là hai mặt hoạt động chủ yếu trong kinh doanh của các NHTM nói chung và của NHCT Đống Đa nói riêng. Sử dụng vốn như thế nào là rất quan trọng, có tác động quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Nhận thức được rõ vấn đề trên, trong những năm qua, Chi nhánh đã hết sức quan tâm đến công tác sử dụng vốn, đặc biệt là công tác tín dụng luôn luôn được coi là mũi nhọn, là nhiệm vụ hàng đầu trong hoạt động kinh doanh.
Bám sát sự chỉ đạo của NHCTVN trong những năm qua, Chi nhánh đã đề ra mục tiêu cho công tác đầu tư và cho vay. Với mục tiêu tăng trưởng ổn định, đảm bảo an toàn vốn tín dụng.
Tuy nhiên, tổng dư nợ của chi nhánh giảm dần trong 3 năm, đặc biệt vào năm 2008 dư nợ của Chi nhánh giảm mạnh chỉ còn 1250 tỷ đồng, bằng 78,125 % so với dư nợ năm 2007 và bằng 59,52 % so với dư nợ năm 2006.
Biểu 2.2: Giá trị và tỷ trọng nợ vay của Chi nhánh (2006 – 2008)
Năm2006
Năm 2007
Năm 2008
Tỷ đồng
%
Tỷ đồng
%
Tỷ đồng
%
1.Cho vay ngắn hạn
1420
67,62
1100
68,75
930
74,4
2.Cho vay trung và dài hạn
680
32,38
500
31,25
320
25,6
Tổng
2100
100
1600
100
1250
100
Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa (2006– 2008)
* Cho vay ngắn hạn:
Cho vay ngắn hạn bằng VND và ngoại tệ. Thời hạn cho vay tối đa là 12 tháng, được xác định phù hợp với chu kỳ SXKD và khả năng trả nợ của khách hàng, bao gồm các hình thức:
- Cho vay vốn lưu động theo hạn mức tín dụng thường xuyên
- Cho vay phục vụ nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho SXKD
- Cho vay cầm cố các chứng từ có giá
- Cho vay nhu cầu tiêu dùng
Chi nhánh đã cho vay ngắn hạn các DN SXKD có hiệu quả, tạo điều kiện giúp các DN có đủ vốn nhập nguyên vật liệu phục vụ SXKD ổn định và có hiệu quả. Tỷ trọng các khoản vay ngắn hạn trong tổng dư nợ thường rất lớn trên 65% tổng dư nợ của chi nhánh. Trong năn 2008 tỷ lệ này là 74,4%
* Cho vay trung và dài hạn:
Cho vay trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ. Thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng, có một số dự án cho vay với thời hạn 10 năm.
Bao gồm các hình thức:
- Cho vay thương mại trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
- Cho vay đồng tài trợ
- Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu
Biểu 2.3: Biểu đồ dư nợ cho vay theo thời gian
Tỷ đồng
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng cũng có thể khẳng định hoạt động tín dụng của Chi nhánh trong những năm qua có quy mô và chất lượng ngày càng được nâng lên, khẳng định được vai trò hết sức quan trọng của mình. Đối với bản thân Chi nhánh, hoạt động tín dụng cũng thực sự tạo ra nguồn thu chủ yếu.
Biểu 2.4: Thu nhập từ lãi qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng.
2006
2007
2008
Tổng thu nhập
295
350
380
Lãi tiền gửi
85
169
190
Lãi tiền vay
195
170
182
Lãi khác
ChØ tiªu
2003
2004
2005
Tæng thu nhËp
180
225
270
L·i tiÒn göi
40
55
60
L·i tiÒn vay
137
165
200
L·i kh¸c
3
5
10
Tæng chi phÝ
142
165
200
L·i tiÒn göi
35
45
50
L·i tiÒn göi tiÕt kiÖm
77
82
100
Chi kh¸c
30
38
50
L·i
38
60
70
15
11
8
Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa (2006– 2008)
Năm 2008 với sự khó khăn chung của kinh tế thế giới và gánh nặng nợ xấu của năm 2007 đã ảnh hưởng xấu tới tình hình nợ xấu và công tác thu hồi nợ quá hạn NHCTĐĐ.
Biểu 2.5: Phân loại nợ
Đơn vị : Tỷ đồng
Phân loại nợ
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Nhóm 1
2077,5
1532
1195,5
Nhóm 2
12
5
15
Nhóm 3
5
10
20
Nhóm 4
3
50
4
Nhóm 5
2,5
3
15
Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa (2006– 2008)
Chi nhánh đã áp dụng rất nhiều biện pháp như giao chỉ tiêu cho các phòng, phối hợp với các cơ quan chức năng để thu hồi nợ, hàng tháng tổ chức họp giao ban tín dụng yêu cầu các phòng khách hàng phải đưa ra tình hình, biện pháp và giao chỉ tiêu thu nợ cụ thể với từng khách hàng.
Chất lượng tín dụng của chi nhánh tiếp tục được cải thiện tuy nhiên chưa đạt được mục tiêu:
- Tỉ lệ nợ xấu (nợ nhóm 3,4,5): 3,12% > mục tiêu dưới 3%
- Tỉ lệ cho vay có tài sản đảm bảo: 68,6% < mục tiêu 75%
- Tỉ lệ cho vay trung và dài hạn: 25,6% < Giới hạn 40%
2.1.3.3. Tình hình dịch vụ
Bên cạnh hoạt động tín dụng, mảng dịch vụ cũng đem lại nguồn thu quan trọng cho Ngân hàng. Tuy nhiên, trong những năm qua, tỷ trọng nguồn thu từ dịch vụ so với tổng doanh thu đang giảm mặc dù với tốc độ không lớn lắm trung bình ở mức 6%
Biểu 2.6: Biểu đồ nguồn thu dịch vụ năm 2006-2008
Tỷ đồng
Tuy tổng nguồn thu dịch vụ giảm nhưng hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ vẫn phát triển. Tổng thu phí và doanh số từ hoạt động này luôn tăng lên trong suốt 3 năm qua điều này chứng tỏ hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại của CN NHCT Đống Đa ngày càng phát triển.
Biểu 2.7: Số liệu hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Thanh toán quốc tế:
Thanh toán L/C nhập khẩu
42,258
43,19
45,2
Thanh toán L/C xuất khẩu
1,42
1,5
1,8
Kinh doanh ngoại tệ
Doanh số mua
44,933
45,3
46,2
Doanh số bán
45,641
46,1
45,85
Chi trả kiều hối
1,745
1,81
1,95
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa ( 2006-2008)
Khách hàng của chi nhánh chủ yếu là những đơn vị sản xuất, thường xuyên phải nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh. Do đó, nghiệp vụ thanh toán quốc tế của Chi nhánh phần lớn là phục vụ cho mở và thanh toán L/C nhập khẩu, thanh toán chuyển tiền và nhờ thu nhập khẩu.
Kiều hối là nguồn ngoại tệ quan trọng cho phát triển kinh tế của đất nước, đồng thời nó cũng là cơ sở tăng nguồn ngoại tệ nhờ mua lại và tăng thu dịch vụ nhờ thu phí cho chi nhánh. Từ năm 2005, chi nhánh đã phát triển các dịch vụ chi trả kiều hối Western Union và qua mạng Swift, đây là một tiến bộ công nghệ mới sẽ giúp khách hàng thuận tiện hơn trong chuyển tiền.
2.1.3.4. Đánh giá kết quả hoạt động của Chi nhánh
Biểu 2.8: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: tỷ đồng
N...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nâng cao chất lượng dạy thực hành môn tin học 11 Luận văn Sư phạm 1
B Giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản t Khoa học Tự nhiên 0
K Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới của Công t Luận văn Kinh tế 0
H [Free] Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay ngành điện lực tại Ng Luận văn Kinh tế 0
N [Free] Nâng cao chất lượng tín dụng cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất tại ngân hàng nôn Luận văn Kinh tế 0
S Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng ở Ngân hàng thương mại Kĩ Thương Việt Nam c Tài liệu chưa phân loại 0
P Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm dịnh tài chính dự án đầu từ tại ngân hàng nôn Tài liệu chưa phân loại 0
A Vai trò của kiểm toán độc lập trong việc nâng cao chất lượng báo cáo tài chính của cá Tài liệu chưa phân loại 0
M Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình tại Agribank Tài liệu chưa phân loại 2
L Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Việ Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top