Neff

New Member

Download miễn phí Khóa luận Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp tư nhân của Sở Giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam





MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1. CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 3

1.1 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại 3

1.1.1 Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại 3

1.1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 9

1.2 Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tư nhân của ngân hàng thương mại 10

1.2.1 Khái quát về doanh nghiệp tư nhân 10

1.2.1.1 Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân 10

1.2.1.2 Vai trò của doanh nghiệp tư nhân trong nền kinh tế 12

1.2.2 Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tư nhân của ngân hàng thương mại 14

1.2.2.1 Khái niệm về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tư nhân của ngân hàng thương mại 14

1.2.2.2 Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp tư nhân của ngân hàng thương mại 17

1.2.3. Mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp tư nhân của Ngân hàng thương mại 19

1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp tư nhân của ngân hàng thương mại 21

1.3.1 Những nhân tố chủ quan 21

1.3.2 Những nhân tố khách quan 25

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 29

2.1 Tổng quan về Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 29

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch 29

2.1.2 Mô hình tổ chức của Sở Giao dịch 31

2.1.3 Tình hình hoạt động của Sở giao dịch trong 3 năm trở lại đây 33

2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn 33

2.1.3.2 Hoạt động cho vay 36

2.1.3.3 Hoạt động dịch vụ 39

2.2 Thực trạng cho vay đối với các doanh nghiệp tư nhân của Sở giao dịch 40

2.2.1 Khái quát về các doanh nghiệp tư nhân là khách hàng của Sở giao dịch 40

2.2.2 Thực trạng cho vay đối với các doanh nghiệp tư nhân của Sở giao dịch 41

2.2.2.1 Quy trình cho vay đối với các doanh nghiệp tư nhân của Sở giao dịch 41

2.2.2.2 Thực trạng cho vay đối với các doanh nghiệp tư nhân của Sở giao dịch 44

2.3 Đánh giá thực trạng cho vay đối với các doanh nghiệp tư nhân của Sở giao dịch 49

2.3.1 Những thành tựu của Sở giao dịch trong hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp tư nhân 49

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 51

2.3.2.1 Hạn chế 51

2.3.2.2 Nguyên nhân 52

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 58

3.1 Định hướng mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp tư nhân của Sở giao dịch trong thời gian tới 58

3.1.1 Nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp tư nhân tại Hà Nội trong thời gian tới 58

3.1.2 Định hướng mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp tư nhân của Sở giao dịch trong thời gian tới 60

3.2 Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp tư nhân của Sở giao dịch 61

3.2.1 Tăng cường huy động vốn 61

3.2.2 Tăng cường hoạt động marketing 63

3.2.3 Điều chỉnh chính sách tín dụng theo hướng cởi mở hơn với doanh nghiệp tư nhân 68

3.2.4 Đổi mới quy trình cho vay phù hợp với doanh nghiệp tư nhân 69

3.2.5 Nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro tín dụng 71

3.3 Một số kiến nghị 73

3.3.1 Kiến nghị đối với các doanh nghiệp tư nhân 73

3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 75

3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 76

3.3.4 Kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền liên quan 77

KẾT LUẬN 80

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


10.926
100.0%
34.0%
13,620.606
100.0%
35.0%
(Nguồn: báo cáo thường niên của SGD các năm 2005 – 2007)
Số vốn tăng dần qua các năm cho thấy khả năng huy động vốn của SGD khá tốt. Tốc độ tăng trưởng vốn khá đều, khoảng 34%/năm. So với mục tiêu tăng trưởng bình quân huy động vốn 22-25%/năm thì SGD đã đạt được mức cao hơn.
Đối với TG từ tổ chức kinh tế, con số này tăng liên tục trong 3 năm gần đây. Hơn nữa, tốc độ gia tăng khá cao, thường đạt 63-65%/năm. Điều đó chứng tỏ, SGD không chỉ củng cố quan hệ với các KH truyền thống mà đã thu hút được nhiều KH mới. Nhờ việc đưa ra chế độ lãi suất hấp dẫn, các công cụ huy động linh hoạt và cung cấp các dịch vụ thanh toán hiện đại, SGD đã huy động được lượng tiền gửi lớn từ phía các tổ chức kinh tế. Trong cơ cấu TG từ tổ chức kinh tế, cả hai nhóm TG có kỳ hạn và TG không kỳ hạn đều có sự tăng trưởng. Song, TG không kỳ hạn có tốc độ tăng trưởng cao hơn, thường đạt 95-100%/năm, so với tốc độ 50%/năm của TG có kỳ hạn. Điều này có thể được lý giải bởi hai lý do: thứ nhất là nhà đầu tư nước ngoài phải mở tài khoản vốn đầu tư tại NH, mà luồng vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp đổ vào Việt Nam đang tăng rất nhanh. Thứ hai là thị trường chứng khoán phát triển kéo theo sự gia tăng số lượng tài khoản mà nhà đầu tư mở tại các công ty chứng khoán. Chính hai lý do này đã làm cho lượng tiền gửi thanh toán tại SGD tăng cao.
Bộ phận TG của dân cư: thứ nhất, lượng TG giảm dần qua các năm. Nguyên nhân là các NHTM Nhà nước nói chung và SGD nói riêng thường áp dụng mức lãi suất huy động thấp hơn các NHTM cổ phần khác. Chính điều này đã hạn chế sức cạnh tranh của SGD trong cuộc chạy đua về lãi suất huy động với các NH khác. Thứ hai, xét về cơ cấu thì TG tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, từ 80-90% tổng tiền gửi của dân cư, và có xu hướng tăng dần qua các năm. Đó là nhờ hệ thống công nghệ hiện đại, SGD đã áp dụng nhiều hình thức huy động mới như tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm “Ổ trứng vàng” để thu hút lượng tiền gửi ngắn hạn từ phía dân cư. Trong khi đó, công cụ huy động vốn trung - dài hạn của SGD lại tỏ ra kém hiệu quả. Bằng chứng là lượng tiền huy động từ phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi giảm dần qua các năm, cả về giá trị lẫn tỷ trọng. Như vậy, nguồn huy động của SGD chủ yếu là nguồn ngắn hạn. Thực tế này đã đặt ra cho SGD khó khăn lớn trong việc kiểm soát rủi ro kỳ hạn cũng như đáp ứng nhu cầu vay của KH, bởi lĩnh vực hoạt động chính của SGD vẫn là tài trợ các dự án đầu tư xây dựng, cần vốn lớn với kỳ hạn dài.
Về cơ cấu vốn huy động, có thể nhận thấy sự thay đổi theo hướng: tỷ trọng TG của tổ chức kinh tế tăng dần qua các năm, tương ứng với sự suy giảm tỷ trọng TG của dân cư.
Hình 2.1 Biến động cơ cấu vốn huy động
TG dân cư đang có xu hướng chuyển dịch từ NHTM nhà nước sang khối NHTM cổ phần, do mức lãi suất cao mà các NHTM cổ phần đưa ra. Chính vì thế, SGD cần quan tâm hơn nữa đến việc huy động vốn từ bộ phận này, bởi nguồn vốn từ dân cư có tiềm lực rất lớn và ngày càng quan trọng đối với các NH. Hơn nữa, phần lớn người dân vẫn còn tâm lý tin tưởng vào các NHTM nhà nước. Đó là yếu tố mà SGD có thể tận dụng để tăng cường huy động vốn từ dân cư.
2.1.3.2 Hoạt động cho vay
Có thể nói cho vay là hoạt động tiếp nối của huy động vốn. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh mà HSC giao cho, SGD đã không ngừng mở rộng khách hàng, nâng cao chất lượng và tăng cường quy mô các khoản cho vay. Bên cạnh đó, SGD cũng chú ý tới việc đảm bảo an toàn tín dụng trên cơ sở chấp hành các nguyên tắc, chỉ số an toàn và giới hạn tín dụng mà HSC quy định. Cơ cấu cho vay theo thành phần của SGD được thể hiện trong bảng số liệu dưới đây:
Bảng 2.2 Cơ cấu cho vay theo thành phần
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Giá trị
TT
Giá trị
TT
Tăng
Giá trị
TT
Tăng
DN tư nhân
625.796
13.0%
1000.15
20.0%
59.8%
1358.471
26.2%
35.8%
DN nhà nước
4188.02
87.0%
4000.602
80.0%
-4.5%
3826.533
73.8%
-4.4%
TỔNG CỘNG
4813.816
100.0%
5000.752
100.0%
3.9%
5185.004
100.0%
3.7%
( Nguồn: báo cáo thường niên của SGD các năm 2005 – 2007)
Dư nợ cho vay của SGD tăng trưởng liên tục qua các năm với tốc độ trung bình 3.8%/năm. Với phương châm “Hiệu quả kinh doanh của KH là mục tiêu hoạt động của NH”, các sản phẩm tín dụng của SGD ngày càng được đa dạng hoá, không ngừng đáp ứng nhu cầu của KH. Mặt khác, cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, SGD đã mở rộng cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán và cho vay cầm cố bằng chứng khoán. Vì thế, qua 3 năm, hoạt động tín dụng của SGD có sự tăng trưởng với tốc độ khá ổn định.
Mặt khác, tỷ trọng cho vay đối với các DN tư nhân tăng dần. Trong quá trình hội nhập của Việt Nam, các DN tư nhân đã thích nghi nhanh chóng, tỏ rõ sự nhạy bén linh hoạt và đóng vai trò ngày càng quan trọng vào sự phát triển kinh tế. Do đó, xu hướng chung của các NHTM là tăng cường cho vay các DN này. Hiệu quả từ việc cho vay các DN tư nhân đã thúc đẩy SGD tăng tỷ trọng của nhóm này trong cơ cấu tín dụng.
Nếu xét về kỳ hạn, cơ cấu cho vay của SGD lại thay đổi theo chiều hướng tăng dần các khoản cho vay ngắn hạn, giảm cho vay trung – dài hạn để phù hợp với cơ cấu nguồn của SGD. Điều này được thể hiện qua hình 2.2:
Hình 2.2 Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn
( Nguồn: báo cáo thường niên của SGD các năm 2005-2007)
Đây chính là cơ cấu mà SGD áp dụng, nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Thông qua việc đa dạng hoá các hình thức cho vay ngắn hạn như: Cho vay hỗ trợ vốn trong khi chờ thanh toán của chủ đầu tư, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ, cho vay tiêu dùng, cho vay cầm cố,SGD đã mở rộng cho vay ngắn hạn để đảm bảo sự phù hợp về kỳ hạn với nguồn huy động. Bên cạnh đó, cho vay trung dài hạn vẫn được duy trì với tỷ trọng nhất định để đảm bảo thu nhập cho SGD.
Chính nhờ sự thay đổi hợp lý về cơ cấu, chất lượng tín dụng của SGD đã tăng lên, biểu hiện rõ ràng nhất là tỷ lệ nợ quá hạn giảm dần qua các năm
Hình 2.3 Tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm
( Nguồn: báo cáo thường niên của SGD các năm 2005 – 2007)
Căn cứ vào những phân tích trên, có thể nhận định rằng, SGD đã làm tốt công tác mở rộng khách hàng, đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng. Nhờ đó, hoạt động cho vay của SGD đã phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu.
2.1.3.3 Hoạt động dịch vụ
Trước đây, hoạt động của NH chủ yếu tập trung cho vay. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay chiếm tới trên 90% tổng lợi nhuận của NH. Tuy nhiên, hoạt động dịch vụ ngày càng có ảnh hưởng tới lợi nhuận, hình ảnh và thương hiệu nên các NHTM đều đang nỗ lực phát triển mảng hoạt động này. SGD cũng đã thành công trong việc tăng doanh thu từ dịch vụ, điều đó được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.3 Doanh thu từ dịch vụ qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Giá trị
Giá trị
Tăng
Giá trị
Tăng
Thu dịch vụ ròng
25.6
49.512
93.40%
58.397
18%
( Nguồn: Báo cáo thường niên của SGD năm 2005 – 2007)
Hướng tới mô hình NHTM hiện đại, SGD luôn chú trọng đến việc nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ. Việc áp dụng hiệu quả hệ thống công nghệ hiện đại cho phép SGD đưa ra thị trường hàng loạt sản phẩm dịch vụ tiện ích như Home banking, Phone Banking, Thanh toán trong nước và quốc tế, Chuyển tiền kiều hối toàn cầu, Dịch vụ thẻ, séc, Bảo hiểm, Bảo lãnh NHBên cạnh đó, thị trường chứng khoán phát triển đã tạo ra cho các NHTM nói chung và SGD nói riêng cơ hội để khai thác các dịch vụ phục vụ thị trường chứng khoán. Các dịch vụ như môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư, chi trả tiền đặt cọc, nhận tiền trúng thầu mua cổ phiếungày càng phát triển. Nhờ những hoạt động phục vụ thị trường chứng khoán, nâng cao chất lượng dịch vụ, SGD đã thu hút được rất nhiều khách hàng đến với mình. Số lượng cá nhân và các tổ chức kinh tế mở tài khoản, sử dụng dịch vụ thanh toán, bảo lãnhcủa SGD tăng lên đáng kể. Năm 2006 chứng kiến bước đột phá trong lĩnh vực này, khi mà doanh thu từ hoạt động dịch vụ tăng tới 93% so với năm 2005. Những năm tới đây, đội ngũ cán bộ của SGD sẽ làm hết sức mình để hướng tới mục tiêu tăng trưởng doanh thu dịch vụ bình quân 25-27%/năm, đồng thời tăng tỷ lệ doanh thu từ hoạt động dịch vụ trong tổng doanh thu của SGD.
2.2 Thực trạng cho vay đối với các doanh nghiệp tư nhân của Sở giao dịch
2.2.1 Khái quát về các doanh nghiệp tư nhân là khách hàng của Sở giao dịch
Trước hết, các DNTN có quan hệ tín dụng với SGD có số lượng rất ít và đa số là các DN vừa và nhỏ. Hiện nay, SGD có 69 khách hàng là DNTN. 90% trong số đó là DN vừa và nhỏ với quy mô vốn không quá 10 tỷ đồng và quy mô lao động không quá 300 người. Nhìn chung, bộ phận khách hàng là DNTN của SGD vẫn còn rất nhỏ, cả về số lượng lẫn quy mô.
Tuy vậy, hầu hết khách hàng DNTN của SGD đều là những DN có hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Có thể kể đến một số khách hàng tiêu biểu như KOVA, Sơn Hà, DIANA, Mai Linh, Ladoda, Hoà Phát, Alphanam Đây đều là những doanh nghiệp đã có chỗ đứng trên thị trường và đang dần khẳng định được thương hiệu. Nhu cầu đầu tư để mở rộng sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của những doanh nghiệp này là ...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top