Download miễn phí Đề tài Lí luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp





- Tổng nguyên giá TSCĐ không phải tính khấu hao: 3.892.830.615 VNĐ (chiếm 24.69% tổng nguyên giá TSCĐ ).

Còn đối với những máy móc thiết bị thuộc diện phải tính khấu hao giá trị hao mòn thường chiếm từ 40%-78% nguyên giá. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu máy móc phục vụ thi công đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công công trình, cuối niên độ kế toán phòng quản lý vật tư cơ giới cùng phòng kinh tế kế hoạch và phòng tài chính kế toán xây dựng kế hoạch sửa chữa lớn tài sản cố định cho năm kế hoạch. Căn cứ vào dự toán chi phí sửa chữa lớn, hàng tháng, phòng kế toán tài chính tiến hành phân bổ vào chi phí của các đối tượng sử dụng theo dự toán chi phí sử dụng máy thi công.

 Theo em, Công ty hoàn toàn có thể lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ và thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vì:

- Hàng năm trước khi kết thúc niên độ kế toán, phòng kinh tế kế hoạch phải lập kế hoạch sản xuất dài hạn và kế hoạch sản xuất ngắn hạn cho niên độ kế toán tiếp theo để trình giám đốc công ty và Tổng công ty phê duyệt.

- Phòng quản lý vật tư cơ giới tiến hành lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ và kế hoạch điều phối xe máy thi công trong toàn doanh nghiệp căn cứ vào kế hoạch sản xuất dài hạn.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ng 3/1998 thành lập Đội xây dựng Bút Sơn, làm những công việc phụ trợ và sửa chữa nhà máy xi măng Bút Sơn khi nhà máy đi vào hoạt động.
Tháng 4/ 1998 đổi tên Xí nghiệp xây dựng SĐ 801 thành chi nhánh Bắc Ninh.
Tháng 8/ 1998 một bộ phận của chi nhánh Hà Nam được chuyển vào thi công xây dựng công trình thuỷ điện Cần Đơn và đến tháng 9/1999 được Tổng công ty chuyển về Công ty xây dựng Sông Đà 5.
Tháng 10/ 1998 thành lập Xí nghiệp bê tông trên cơ sở hợp nhất Xưởng sản xuất xi măng và đội sản xuất.
Đến nay Công ty đã tham gia đấu thầu và nhận thầu thi công nhiều công trình: công trình xây dựng dân dụng, công trình xây dựng công nghiệp, công trình văn hoá thể thao, công trình giao thông, công trình thuỷ lợi-thuỷ điện, công trình đường dây và trạm biến áp ở hầu hết các tỉnh từ miền Bắc đến miền Trung như:
- Trạm biến áp 500KV/220KV Hà Tĩnh
- Quốc lộ 1A, đoạn Cầu Rẽ Thường Tín-Hà Tây
- Cải tạo nâng cấp quốc lộ 10 Thái Bình-gói thầu R3
- Quốc lộ 18-Bắc Ninh- Nội Bài
Lực lượng lao động trong Công ty cũng tương đối ổn định về mặt lượng. Năm 1996 toàn công ty có 1222 cán bộ công nhân viên (CBCNV), năm 2001 có 1189 CBCNV nhưng lại có sự thay đổi đáng kể về chất, thể hiện ở sự gia tăng về số lượng cán bộ khoa học kỹ thuật: năm 1996 có 152 CBKHKT, năm 2001 có 239 CBKHKT. Tính đến thời điểm 31/12/2001 Công ty có 325 Cán bộ khoa học nghiệp vụ (27.3%), 671 Công nhân kỹ thuật (56.9%), 193 lao động phổ thông. Trong giai đoạn 1999 - 2001 Công ty đã đạt được một số kết quả đáng kích lệ, đặc biệt trong năm 2000 tổng giá trị sản xuất kinh doanh tăng là: 166 % so với năm 1999.
Biểu: 2.1
Báo cáo tình hình thực hiện một số chỉ tiêu
SXKD từ năm 1999-2001
ĐVT:1.000 VNĐ
Danh mục
1999
2000
2001
Tổng giá trị SXKD
77.159.000
128.210.000
133.657.000
Xây lắp
64.250.000
85.728.000
98.342.000
SXCN
9.516.000
24.539.000
26.479.000
SXKD khác
1.976.000
5.787.000
5.967.000
Giá trị PVNB
1.417.000
12.156.000
14.869.000
Biểu: 2.2
Báo cáo tình hình thực hiện một số chỉ tiêu
Tài chính từ năm 1999-2001
ĐVT: 1.000 VNĐ
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
Dthu
71.298.000
115.269.000
124.056.000
LN trước thuế
553.000
1.316.000
1.789.000
Về sản xuất công nghiệp: Công ty luôn cố gắng trong khâu quản lý sản xuất để đảm bảo chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, hàng năm công ty đã sản xuất được:
-SX gạch đạt: 15 triệu viên/ năm
-SX đá : 40-80 nghìn m3/ năm
-SX Bê tông thương phẩm: 12-22 nghìn m3/ năm
Về công tác đầu tư: Công ty luôn có kế hoạch đầu tư đổi mới máy móc thiết bị thi công, nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng hoạt động SXKD: Xây dựng nhà máy gạch Mộc Bắc với công suất 20 triệu viên/ năm, xây dựng đầu tư Trạm trộn bê tông thương phẩm với công suất thiết kế 60m3/giờ tại nhà máy xi măng Bút Sơn, đầu tư thêm máy móc thiết bị thi công hiện đại cũng như tăng cường công tác sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị thi công.
Về công tác đào tạo: trong những năm gần đây công ty có kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, đào tạo nghề cho công nhân trên một số lĩnh vực mới: như sản xuất gạch, sản xuất Bê tông, khoan, mộc, ...
2. Đặc điểm qui trình công nghệ
Đối với bất kỳ một công trình xây dựng nào để hoàn thành đưa vào sử dụng phải trải qua ba giai đoạn sau:
Khảo sát đ Thiết kế đ Thi công
Công ty xây dựng Sông Đà 8 là đơn vị xây lắp, qui trình công nghệ được thể hiện ở giai đoạn thi công công trình. Thực chất, quá trình liên quan đến hạch toán chi phí của Công ty lại xảy ra từ khâu tiếp thị để ký hợp đồng hay tham gia đấu thầu xây lắp công trình bằng các hình thức: quảng cáo, chào hàng, tuyên truyền giới thiệu sản phẩm, giới thiệu năng lực sản xuất. Sau khi ký kết hợp đồng xây dựng, công ty tiến hành lập kế hoạch, tổ chức thi công bao gồm kế hoạch về máy móc thiết bị, nhân lực, tài chính… Quá trình thi công xây lắp công trình là khâu chính trong giai đoạn này: nhân lực, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu... được đưa đến địa điểm xây dựng để hoàn thành công trình theo tiến độ. Cuối cùng là công tác bàn giao nghiệm thu công trình và quyết toán với chủ đầu tư. Tuỳ theo từng hợp đồng mà công tác nghiệm thu, thanh toán có thể xảy ra từng tháng hay từng giai đoạn công trình hoàn thành.
Tóm lại, qui trình công nghệ sản xuất của Công ty xây dựng Sông Đà 8 được thể hiện như sau:
Tiếp thị đấu thầu
Lập kế hoạch sản xuất
Thu hồi vốn
Bàn giao nghiệm thu công trình
Tổ chức xây lắp thi công
Ký kết hợp đồng
Tổ chức thi công
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD của Công ty XDSĐ 8.
Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực XDCB, Công ty XDSĐ 8 được tổ chức thành các chi nhánh, xí nghiệp, tổ đội trực thuộc Công ty, thực hiện những chức năng, nhiệm vụ nhất định. Công ty có Văn phòng Công ty, 4 chi nhánh, 5 xí nghiệp và một đội công trình trực thuộc Công ty.
Văn phòng Công ty: Km 10 Hà Đông- Hà Tây gồm 6 phòng nghiệp vụ chuyên môn, 3 ban điều hành thi công tại các công trình trọng điểm.Văn phòng Công ty gồm 98 cán bộ công nhân viên.
Chi nhánh Bắc Ninh: Quế Võ - Bắc Ninh, có 118 CBCNV thực hiện các nhiệm vụ:
-Thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp,
-Thi công xây dựng các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, hệ thống cấp thoát nước.
-Thi công xây dựng các công trình đường bộ tới cấp 4 và cầu nhỏ trên đường bộ.
-Sản xuất bê tông thương phẩm và cấu kiện bê tông đúc sẵn.
Chi nhánh Hà Nội: Có trụ sở tại G9 - Thanh Xuân-Hà Nội, có 158 cán bộ công nhân viên, thực hiện nhiệm vụ:
-Thi công xây dựng các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi.
-Hạ tầng cơ sở, xử lý nền móng, khảo sát, khoan khai thác nước ngầm và xử lý lắng lọc nước.
-Thi công khoan nổ mìn, đào hầm, khai thác mỏ lộ thiên.
Chi nhánh Hà Nam: có trụ sở tại Thị xã Phủ Lý-Hà Nam, có 145 cán bộ công nhân viên với chức năng:
-Thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp,
-Thi công xây dựng đường bộ tới cấp 4, cầu nhỏ trên đường bộ và hệ thống cấp thoát nước.
Chi nhánh Ninh Bình: có trụ sở tại Thị xã Ninh Bình-Ninh Bình có 135 cán bộ công nhân viên, thực hiện nhiệm vụ:
-Thi công cơ giới, đào đắp xúc chuyển đất đá, nạo vét, san nền.
-Thi công các công trình giao thông đường bộ.
-Thi công đóng cọc bê tông cốt thép.
Xí nghiệp sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng: có trụ sở tại Thị xã Phủ Lý- Hà Nam có 107 cán bộ công nhân viên, là đơn vị công nghiệp chuyên sản xuất đá các loại sản phẩm phục vụ xây lắp tại khu vực lân cận, tham gia xây dựng các công trình dân dụng, cấp thoát nước qui mô nhỏ.
Xí nghiệp gạch Mộc Bắc: Có trụ sở tại Duy Tiên-Hà Nam, gồm 119 cán bộ công nhân viên, chuyên sản xuất ghạch Tuynen, cung cấp cho xây dựng nội bộ và thị trường khu vực tại Hà Nam, Hà tây, Ninh Bình, Hà nội.
Xí nghiệp bê tông: Trụ sở đặt tại Kim Bảng-Hà Nam có 109 cán bộ công nhân viên, thực hiện nhiệm vụ:
-Sản xuất bê tông thương phẩm và bê tông phục vụ xây lắp.
-Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn.
Xí nghiệp kinh doanh vật tư vận tải: Trụ sở tại Km 10 Thị xã Hà Đông, có 55 CBCNV thực hiện nhiệm vụ kinh doanh vật tư, vận tải, sửa chữa xe máy, thiết b

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top