haihong0403

New Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI

LỜI MỞ ĐẦU

Vốn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất và không thể thiếu trong sản xuất kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào, đặc biệt là trong tình hình kinh tế hiện nay.
Trong nền kinh tế thị trường nhu cầu vốn đối với các doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng và bức thiết hơn, một mặt là vì; sự biến động của thị trường và sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng vốn sao cho hợp lí nhằm mang lại hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Mặt khác, để mở rộng quy mô sản xuất, các doanh nghiệp luôn tìm mọi cách tăng cường huy động vốn từ các nguồn khác nhau.Có thể nói trong nền kinh tế hiện nay vốn được xem như một vũ khí quan trọng của mỗi doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế và những vấn đề bức xúc đã đặt ra ở trên cùng với hiểu biết của bản thân trong việc tìm hiểu vấn đề này, tui đã chọn đề tài:
“ Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả tại Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89” làm đề tài cho bản chuyên đề tốt nghiệp của mình với hy vọng sẽ góp phần nhỏ vào việc phân tích và rút ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại công ty.
Kết cấu: Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương :
Chương I: Những vấn đề cơ bản về vốn trong các doanh nghiệp hiện nay
Chương II: Thực trạng việc huy động và sử dụng vốn tại Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89.
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao việc huy động và sử dụng vốn tại Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89 trong những năm tới.
Để hoàn thành bản chuyên đề tốt nghiệp, trước hết tui xin Thank Ban giám đốc và các cán bộ nhân viên Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89 đã tạo điều kiện thuận lợi cho tui trong việc thu thập số liệu, tình hình của công ty để tui có thể hoàn thành đề tài này. Sau cùng, tui xin chân thành Thank sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn- GVC Lục Diệu Toán, người đã chỉ bảo cho tui trong suốt quá trình hoàn thành bản chuyên đề tốt nghiệp này.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập ngắn và sự hiểu biết của bản thân còn hạn chế nên chuyên đề không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và bạn bè quan tâm vấn đề này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30/4/2010
Sinh viên: Lê Anh Tuấn
Lớp : Tài chính B
Khoá : 38
Khoa : Ngân hàng- Tài chính
Trường : Đại học Kinh tế quốc dân





III. CÁC KIẾN NGHỊ
1. Đối với Chi cục thuế.
Nhìn chung trong 4 năm hoạt động của mình Công ty đã đóng góp đầy đủ số thuế cho ngân sách Nhà nước. Hàng năm phần nộp cho ngân sách nhà nước đều được tăng thêm. Tuy vậy còn một số hạn chế trong việc quyết toán thuế mà Cục thuế phải điều chỉnh như việc quyết toán trong năm còn rất chậm, có khi nộp năm nay nhưng phải đến năm sau mới được quyết toán. Chính điều này đã ảnh hưởng lớn đến tiến độ quyết toán và lập các báo cáo tài chính để tổng kết tình hình tài chính trong một năm. Không chỉ có vậy, điều đó còn gây khó khăn cho quá trình theo dõi và nộp thuế của cán bộ kế toán của Công ty (vì kế toán của Công ty vừa phải quyết toán số thuế phải nộp trong năm trước vừa phải nộp số thuế) trong năm nay. Chính điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoạt động chung của Công ty. Vì vậy, Công ty cần có kiến nghị đối với Chi cục thuế là cần hiện đại hoá mạng thu thuế để tạo điều kiện quyết toán nhanh hơn.
2. Đối với nhà nước
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các cơ chế, chính sách của nhà nước có nhiều thay đổi để phù hợp với tình hình mới. Hệ thống pháp luật về kinh tế của Việt Nam đang được cải dần cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy vậy, trong quá trình thực hiện pháp luật đang còn rất nhiều điều vướng mắc và chưa rõ ràng . Sau đây là một số kiến nghị của Công ty đối với các cơ quan nhà nước:
Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) cần quy định cụ thể và hướng dẫn thống nhất. Hiện nay, thuế GTGT là khoản nộp ngân sách lớn nhất của Công ty, nó tác động đến công tác hạch toán cũng như kết quả kinh doanh của Công ty. Như đã biết, thuế GTGT về bản chất đánh vào phần tăng thêm của giá trị hàng hoá, dịch vụ nhưng trong quá trình nhập khẩu máy móc, biểu thuế của cơ quan chưa rõ ràng, chưa chi tiết. Điều này cũng tác động đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Vì vậy đề nghị các cơ quan nhà nước cần nghiên cứu để đưa ra một biểu thuế thích hợp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tốt hơn.
Bên cạnh đó ngành thuế phải luôn đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ thuế để trong những trường hợp cần thiết có thể chủ động xử lý những công việc cấp bách trong phạm vi cho phép của mình. Đặc biệt, các cán bộ thuế phải là những người trung thực, nghiêm minh không lợi dụng chức quyền chiếm đoạt của công thành của tư.
Ngoài ra, nhà nước cần hướng dẫn về cách tính thu nhập do ưu đãi đầu tư mang lại. Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước đã có nhiều ưu đãi trong việc khuyến khích đầu tư các doanh nghiệp bằng cách miễn giảm thuế cho các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực thuộc diện ưu đãi. Trong thông tư hướng dẫn, việc miễn giảm thuế cho các đối tượng được ưu đãi của Chính phủ có ghi : cơ sở sản xuất kinh doanh phải hạch toán riêng phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn giảm. Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh không hạch toán được phần thu tăng thêm thì thu nhập chịu thuế được xác định căn cứ theo tỷ lệ giữa giá trị tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng trên tổng mức giá trị còn lại của tài sản cố định. Tuy vậy, thông tư còn nhiều vướng mắc là các cán bộ hướng dẫn thực hiện thông tư lại hướng dẫn khác nhau dẫn đến thiệt hại cho một số doanh nghiệp trong cách tính miễn giảm thuế.

KẾT LUẬN

Nằm trong khu vực Châu Á- Thái Bình Dương, một khu vực kinh tế vào loại phát triển năng động nhất thế giới, cộng thêm việc Việt Nam trở thành thành viên của WTO, nước ta đang ở trong quá trình giao lưu và hội nhập với các nền kinh tế khu vực cũng như trên thế giới. Sự hội nhập này, một mặt thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển nhưng mặt khác lại đặt các doanh nghiệp nước ta, nhất là các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng phải có sự đổi mới cũng như lớn mạnh để đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước. Cũng qua đây ta thấy được tầm quan trọng của nguồn vốn trong thời kỳ hiện nay vì thiếu vốn thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc đầu tư mở rộng và phát triển ngành nghề kinh doanh.
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng 89 là một Công ty chuyên trong lĩnh vực tư vấn xây dựng, thiết kế và đầu tư, có quy mô nhỏ nhưng cũng đã cố gắng để đạt được nhiều thành tựu trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trong quá trình hoạt động, Công ty đã gặp không ít khó khăn, luôn phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh mạnh, có nhiều kinh nghiệm. Nhưng bằng sự nỗ lực của Ban lãnh đạo và các nhân viên, Công ty đã từng bước khắc phục được phần nào khó khăn, có thể tự khẳng định mình trên thị trường. Công ty đã huy động được một số nguồn vốn và khai thác những tiềm năng sẵn có để phục vụ sản xuất kinh doanh, góp phần vào sự phát triển kinh tế của đất nước. Công ty đã hoàn thành tốt các kế hoạch sản xuất kinh doanh, bảo tồn được vốn, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước và trả lương đầy đủ cho cán bộ công nhân viên Công ty.






CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN TRONG DOANH NGHIỆP HIỆN NAY

I: VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN
1.Khái niệm
Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thì vốn là điều kiện không thể thiếu, nó phản ánh nguồn lực tài chính đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Vậy vốn là gì? Và tại sao nó lại quan trọng như vậy đối với mỗi doanh nghiệp.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn mà chúng ta có thể kể đến như:
Samuelson cho rằng : Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hóa là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hóa lâu bền được sản xuất ra và vừa được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất đó.
Trong cuốn “Kinh tế học” David Begg cho rằng: Vốn là một loại hàng hoá nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh doanh “ Vốn được chia theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính.” Như vậy, ông đã đồng nhất với tài sản doanh nghiệp. Trong đó:
-Vốn hiện vật : Là dự trữ các hàng hóa đã sản xuất mà sử dụng để sản xuất ra các hàng hóa khác.
-Vốn tài chính : Là tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp.
Theo giáo trình “Tài chính doanh nghiệp” của Trường Đại học Kinh kế quốc dân thì khái niệm vốn được chia thành hai phần: Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Vốn được quan tâm đến khía cạnh giá trị nào đó của nó mà thôi. Bảng cân đối kế toán phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm.Và hai là vốn được nhà doanh nghiệp dùng để đầu tư vào tài sản của mình. Nguồn vốn là những nguồn được huy động từ đâu. Còn về bảng cân đối phản ánh tổng dự trữ của bản thân doanh nghiệp dẫn đến doanh nghiệp có dự trữ tiền để mua hàng hoá và dịch vụ rồi sản xuất và chuyển hoá chúng thành sản phẩm cuối cùng cho đến khi trữ hàng hoá hay tiền thay đổi đó sẽ có một dòng tiền hay hàng hoá đi ra đó là hiện tượng xuất quỹ, còn khi xuất hàng hoá ra thì doanh nghiệp sẽ thu về dòng tiền( phản ánh nhập quỹ, và biểu hiện cân đối của doanh nghiệp là ngân quỹ làm cân đối dòng tiền trong doanh nghiệp)
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được hiểu và quan niệm là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu vào các quá trình tiếp theo của doanh nghiệp.
Khái niệm này không những chỉ ra vốn không chỉ là một yếu tố đầu vào quan trọng đối với các doanh nghiệp, mà còn đề cập đến sự tham gia của vốn trong doanh nghiệp, trong cả quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và tồn tại của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn là các yếu tố đầu vào của mọi hoạt động kinh doanh. Có vốn doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm trang thiết bị hay khai thác kế hoạch khác trong tương lai. Yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là họ cần quản lí và sử dụng vốn thế nào để có hiệu quả nhằm đảm bảo cho các doanh nghiệp ngày càng phát triển và vững mạnh.
Các đặc trưng cơ bản của vốn:
-Vốn phải thay mặt cho một lượng tài sản nhất định : có nghĩa là vốn phải được biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình hay vô hình của doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động sinh lời và đạt được mục tiêu trong kinh doanh.
- Vốn là phương tiện để đạt mục đích phát triển kinh tế và nâng cao đời sống người lao động.
- Vốn có khả năng sinh lời: hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả sẽ làm cho đồng vốn của doanh nghiệp sinh sôi nảy nở.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian: điều này có vai trò quan trọng khi bỏ vốn vào đầu tư và tính hiệu quả khi sử dụng đồng vốn.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
G Nghiên cứu về hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huy Luận văn Kinh tế 0
N Thực trạng và hoạt động của bộ phận Lễ Tân khách sạn Anh Huy Luận văn Kinh tế 0
K Một số giải pháp huy động vốn từ hộ gia đình và doanh nghiệp của ngân hàng Tthương Mại Cổ Phần Kĩ Th Luận văn Kinh tế 0
H Tình hình huy động và sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước Luận văn Kinh tế 0
J Công tác huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thị xã Vĩnh Long t Luận văn Kinh tế 0
B Những giải pháp chủ yếu nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế xã Luận văn Kinh tế 0
B Công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Nam Hà Nội – Thực trạng và g Luận văn Kinh tế 0
N Tăng cường huy động tiền gửi tại Chi nhánh Hà Thành – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
N Tăng cường huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang Luận văn Kinh tế 0
D Tác động của lãi suất đến hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại SacomBank - An Giang trong giai đ Kiến trúc, xây dựng 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top