hoangminh_tq08

New Member

Download miễn phí Đề tài Tình hình huy động và sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước





Phụ lục

 Trang

Lời mở đầu. 1

 Chương 1 Lý luận chung về vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước. 2

1) Mục đích . 2

2) Sự khác nhau giữa tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước với các hình thức tín dụng khác. 2

3) Bản chất, đặc trưng và vai trò của vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước . 3

3.1) Bản chất của vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước . . 3

3.2) Đặc trưng của vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nươc . 4

3.3) Vai trò của vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước . . 5

4) Nguồn vốn và nguyên tắc vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước . 7

4.1) Nguồn vốn . 7

4.2) Nguyên tắc tín dụng . 7

5) Các hình thức tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước . 8

5.1) Cho vay đầu tư . 8

5.2) Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư . 10

5.3) Bảo lãnh tín dụng Kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước. 11

Chương II: Thực trạng sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước . 14

1)Kế hoạch sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước giai đoạn 2000-2005 . 14

2)Những thành quả đạt được trong việc sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. 18

2.1)Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước đã góp phần tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao năng lực của nền kinh tế. 18

2.2) Hỗ trợ phát triển một số ngành lĩnh vực trọng điểm của nền kinh tế. 18

2.2.1)Về phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế . 18

2.2.2) Phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm 19

2.2.3) phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn. 19

2.3) Tạo sự chuyển biến về lượng và chất trong việc khai thác các nguồn vốn cho đầu tư, thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính. 20

2.4) Giải quyết các vấn đề xã hội. 24

3) Những khó khăn tồn tại. 21

3.1) Cơ chế tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước chậm được điều chỉnh, chưa phù hợp với diễn biến của thực tiễn. . 21

3.2)Nguồn vốn chưa thật sự ổn định và phát triển bền vững. 21

3.3) Khó khăn trong việc quản lý và đảm bảo an toàn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. 22

3.4) Chưa đa dạng hoá các hoạt động nghiệp vụ theo yêu cầu của nền kinh tế hướng tới thị trường. 23

3.5)Quản lý vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước còn thông qua nhiều đầu mố. 23

3.6)Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước được đầu tư chưa đồng bộ cơ chế quản lý vốn thường xuyên thay đổi. 24

3.7)Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước được đầu tư chưa đồng bộ cơ chế quản lý vốn thường xuyên thay đổi. 25

 

 

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. 26

1)Hoàn thiện cơ chế huy động vốn cho tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước cấp . 26

2) Đối tượng cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước phải phù hợp vói mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. . 27

3) Mức vốn vay và lãi suất vay hợp lý . 27

4) Hình thành cơ chế đảm bảo vốn vay năng động . 28

5) Thời hạn cho vay tín dụng đầu tư phát triển của nguồn vốn phải hợp lý. 28

6)Tiếp tục hoàn thiện các chính sách, cơ chế huy động và sử dụng vốn ODA trong các ngành, các vùng lãnh thổ . 29

7)Trong thời gian tới , cần hình thành chiến lược và xác định mục tiêu hỗ trợ có trọng điểm, không dàn trải. . 29

Kết luận. 31

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


uất mỗi năm tối đa 2 lần.
  Đối với một dự án, lãi suất vay vốn được xác định tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng đầu tiên và được giữ nguyên trong suốt thời hạn cho vay.
  Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn ghi trong hợp đồng tín dụng.
  Trong thời hạn ân hạn các chủ đầu tư chưa phải trả nợ gốc nhưng phải trả lãi. 
 5.2)Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
a) Khái niệm: Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là việc Quỹ hỗ trợ phát triển hỗ trợ một phần lãi suất cho chủ đầu tư vay vốn của các tổ chức tín dụng để đầu tư dự án, sau khi dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng và trả được nợ vay
Đây là hình thức cấp trực tiếp bằng tiền cho các dự án thuộc diện khuyến khích phát triển phải vay vốn từ các tổ chức tài chính – tín dụng để đầu tư, đã hoàn thành đầu tư đi vào sử dụng và hoàn trả vốn vay.Cũng giống như cho vay đầu tư hình thức này trong ngắn hạn chắc chắn sẽ được đẩy mạnh để khuyến khích đầu tư, tăng cường tiềm lực sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước trong giai đoạn hội nhập
b) Đối tượng được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư bao gồm:
b1. Các dự án thuộc đối tượng vay vốn đầu tư theo quy định của Nghị định này nhưng mới được vay một phần hay chưa được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
b2. Các dự án theo danh mục ngành nghề thuộc lĩnh vực và địa bàn được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) nhưng không thuộc đối tượng vay vốn đầu tư và không được bảo lãnh tín dụng đầu tư của Quỹ hỗ trợ phát triển.
c) Điều kiện để được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
c1. Dự án thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư quy định tại Điều 22 Nghị định này.
c2. Dự án đầu tư đã hoàn thành đưa vào sử dụng và đã hoàn trả được vốn vay.
d)Nguyên tắc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
Chủ đầu tư chỉ được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với số vốn vay của tổ chức tín dụng để đầu tư tài sản cố định và trong phạm vi tổng số vốn đầu tư tư tài sản cố định của dự án. Thời gian tính hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là thời gian thực vay vốn trong hạn của dự án.
 e) Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
e1. Đối với các khoản vay vốn bằng đồng Việt Nam thì mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của dự án được xác định bằng nợ gốc thực trả, nhân với 50% lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, nhân với thời hạn thực vay (quy đổi theo năm) của số nợ gốc thực trả. 
e2. Đối với các khoản vay vốn bằng ngoại tệ thì mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của dự án được xác định bằng nợ gốc nguyên tệ thực trả trong năm, nhân với 35% lãi suất vay vốn ngoại tệ theo hợp đồng vay vốn của tổ chức tín dụng, nhân với thời hạn thực vay (quy đổi theo năm) của số nợ gốc thực trả.
e 3. Quỹ Hỗ trợ phát triển thực hiện cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho các chủ dự án 1 hay 2 lần trong 1 năm.
5.3) Bảo lãnh tín dụng
Bảo lãnh tín dụng đầu tư là cam kết của Quỹ hỗ trợ phát triển với tổ chức tín dụng cho vay vốn về việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn của bên đi vay. Trong trường hợp bên đi vay không trả được nợ hay trả không đủ nợ khi đến hạn, Quỹ hỗ trợ phát triển sẽ trả nợ thay cho bên đi vay.
Về bản chất bảo lãnh tín dụng là tạo cho các dự án tiếp cận được với các nguồn vốn trên thị trường, vay vốn để đầu tư.Bảo lãnh không phải là trợ cấp, do đó sẽ phát huy tác dụng mạnh mẽ mà không gặp phải rào cản nào mặc dù cũng cần có một số điều chỉnh nhất định theo hướng giảm phí bảo lãnh và điều kiện để được bảo lãnh cũng đơn giản hơn .
a. Đối tượng được bảo lãnh
 a1. Các dự án thuộc đối tượng vay vốn đầu tư theo mục 5.1b ở trên nhưng mới được vay một phần hay chưa được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
 a2. Các dự án theo danh mục ngành nghề thuộc lĩnh vực và địa bàn được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) nhưng không thuộc đối tượng vay vốn đầu tư và không được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ hỗ trợ phát triển.
 b). Điều kiện bảo lãnh 
 b1. Thuộc đối tượng bảo lãnh vay vốn đầu tư quy định tại mục a ở trên
 b2. Điều kiện dự án được bảo lãnh như quy định tại các khoản mục 5.1c ở trên. 
b3. Được Quỹ Hỗ trợ phát triển thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ.
c) Thời hạn bảo lãnh
 Được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn theo thoả thuận giữa chủ đầu tư với tổ chức tín dụng cho vay.
 d) Mức bảo lãnh
 d1. Mức bảo lãnh đối với một dự án không vượt quá 70% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định được duyệt của dự án.
 d2. Tổng mức bảo lãnh cho các dự án trong năm của Quỹ hỗ trợ phát triển không vượt quá tổng số vốn cho vay đầu tư trong năm đó.
6) Kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
Kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là một bộ phận của kế hoạch đầu tư phát triển của Nhà nước nhằm thực hiện những mục tiêu chiến lược về phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
Do vậy kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước được thông báo hàng năm bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau: 
a) Tổng mức tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước bao gồm: mức cho vay đầu tư, dự án vay theo hiệp định Chính phủ, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và bảo lãnh tín dụng đầu tư.
b) Nguồn vốn để thực hiện tổng mức tín dụng đầu tư của Nhà nước.
c) Tổng mức cấp bù chênh lệch lãi suất của ngân sách nhà nước.
Quỹ hỗ trợ phát triển có trách nhiệm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về dự kiến kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước năm kế hoạch. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính căn cứ yêu cầu về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và khả năng cân đối của ngân sách nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cho Quỹ hỗ trợ phát triển trước tháng 12 năm trước năm kế hoạch.
 Quỹ hỗ trợ phát triển thực hiện việc cấp tín dụng cho phù hợp với từng loại đối tượng theo quy định trong phạm vi tổng mức được Thủ tướng Chính phủ giao.
  Trường hợp nhu cầu tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trong năm vượt mức kế hoạch đã thông báo hay vượt mức kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất, Quỹ hỗ trợ phát triển báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Chương II: Thực trạng sử dụng vốn tín dụng đầu tư
phát triển của nhà nước trong giai đoạn 2001-2005
I)Tình hình sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nước ta trong giai đoạn 2000-2005
1)Kế hoạch sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước giai đoạn 2000-2005
Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là nguồn vốn quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. Đây là một nguồn vốn quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước, nguồn vốn này sẽ phát huy tác dụng trong việc tạo đà thúc đẩy thu hút các nguồn vốn khác. Từ đó tạo ra nền cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng cho nền kinh tế,cho đất nước , nó sẽ tạo ra một sức hút mạnh mẽ đối với các nguồn vốn khác trong sự phát triển kinh tế.
Trong những năm qua, tình hình sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước có những bước thăng trầm, tuy nhiên nó cũng đã đạt được những kết quả nhất định. Cụ thể kế hoạch năm 2001 như sau:
Tổng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo kế hoạch năm 2001 là 25.000 tỷ đồng trong đó bao gồm:
Thứ nhất : Huy động nguồn vốn trong nước: 15.200 tỷ đồng.
Vay Bảo hiểm xã hội Việt Nam: 1.500 tỷ đồng
Huy động Quỹ tiết kiệm Bưu điện: 1.400 tỷ đồng
Các Ngân hàng thương mại huy động để cho vay các dự án chuyển tiếp hiện đang vay tại các ngân hàng: 1.200 tỷ đồng.
Thu hồi nợ vay của Quỹ Hỗ trợ phát triển: 1.300 tỷ đồng.
Quỹ Hỗ trợ phát triển phối hợp với Bộ Tài chính và các Ngân hàng thương mại huy động: 9.800 tỷ đồng.
Thứ hai : Nguồn vốn ODA cho vay lại: 9.800 tỷ đồng.
Qua tình hình huy động vốn tín dụng trên ta có thể thấy được tầm quan trọng của nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển, tuy nhiên việc huy động là một điều rất quan trọng nhưng việc sử dụng nguồn vốn đó như thế nào để phát huy được hiệu quả cao nhất từ nguồn vốn mà chúng ta phải đi vay đó thì lại là một điều quan trọng hơn.
Tuỳ theo tình hình cụ thể sử dụng vốn mà chúng ta phân chia thành 1. Phân theo loại hình tín dụng:
a) Cho vay đầu tư theo dự án: 14.800 tỷ đồng.
Trong đó:
Cho vay mới các dự án nhóm A năm 2001: 2.000 tỷ đồng.
Kiên cố hóa kênh mương và đường giao thông nông thôn: 500 tỷ đồng.
b) Bảo lãnh tín dụng đầu tư: 300 tỷ đồng.
c) Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư: 100 tỷ đồng.
2. Phân theo ngành kinh tế:
Ngành công nghiệp, xây dựng: 60%.
Ngành nông, lâm, thuỷ sản: 15%.
Ngành giao thông vận tải: 14%.
Các ngành khác: 11%.
Sau đây là bảng danh mục các dự án nhóm A khởi công năm 2001
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN NHÓM A KHỞI CÔNG MỚI NĂM 2001
SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC
Đơn vị: tỷ đồng
Nguồn (Số: 41/2001/QĐ-TTg)
Stt
Dự án
Địa điểm
Thời gian xây dựng
Năng lực thiết kế
Kế hoạch năm 2001
Đơn vị quản lý
t ỷ trọng
Tổng số:
1.592
1
Mỏ đồng Sinh Quyền.
Lào Cai
2001
50
Bộ Công nghiệp
 3.14
2
Nhà máy điện cao ngan
Thái Nguyên
2001
100 MW
400
Tổng côn...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
L Tình hình huy động và cho vay vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình Luận văn Kinh tế 0
C Tình hình huy động sử dụng, quản lý vốn có định ở Công ty công trình giao thông 208 Luận văn Kinh tế 0
K Xây dựng tình huống học tập trong dạy học phần "Quang hình học" Vật lý 11 nhằm phát huy tính tích cự Luận văn Sư phạm 3
B Tình hình huy động và cho vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Lào Cai Luận văn Kinh tế 0
C Tình hình huy động vốn và một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Phòng Giao dịch Tài liệu chưa phân loại 0
T Tình hình huy động và sử dụng vốn lưu động trong công ty TNHH quảng cáo và công nghệ Thái Bình Tài liệu chưa phân loại 2
N Tình hình huy động và sử dụng vốn nước ngoài từ 1988 đến nay Tài liệu chưa phân loại 0
H Kế thừa và phát huy giá trị đạo đức truyền thống của phụ nữ Việt Nam trong tình hình hiện nay Tài liệu chưa phân loại 0
H Tình hình huy động vốn đầu tư phát triển ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
G Phân tích tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Đà nẵng năm Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top