daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Hoạt động nhập khẩu mặt hàng thiết bị tin học của công ty FPT - Thực trạng và giải pháp

LỜI MỞ ĐẦU

Trong thời đại ngày nay, khi mà xu thế quốc tế hoá đang diễn ra mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế thì việc nền kinh tế của mỗi quốc gia trở thành một bộ phận của nền kinh tế thế giới là một tất yếu xảy ra. Đối với Việt Nam nói riêng, những quan hệ mua bán với các nước không còn là vấn đề xa lạ nữa mà nó ngày càng trở nên sôi động hơn, nhất là sau sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại quốc tế (WTO) ngày 7-11-2006. Và một trong những hoạt động thương mại quốc tế không thể không kể đến là hoạt động nhập khẩu hàng hoá.
Sở dĩ như vậy là vì hoạt động này mang lại nhiều lợi ích, không chỉ với nền kinh tế quốc dân mà còn với cả các tổ chức, các cá nhân trong nền kinh tế. Chính vì vậy, nhập khẩu không chỉ dừng lại ở một hoạt động mà nó đã trở thành một lĩnh vực mũi nhọn, không thể thiếu của một quốc gia.
Đối với Công ty FPT nói riêng, nhập khẩu hàng hoá đóng vai trò to lớn trong sự tồn tại và lớn mạnh của Công ty:
Thứ nhất: Nhập khẩu giúp cho công ty có thêm nguồn cung cấp đầu vào cho sản xuất kinh doanh, đặc biệt là những vật tư, hàng hóa mà trong nước chưa sản xuất được như: máy tính, các phụ kiện, điện thoại, các thiết bị khác,…
Thứ hai: Thông qua nhập khẩu, các doanh nghiệp có thể nhập về được những hàng hóa có chất lượng tốt, giá cả cạnh tranh. Từ đó không những tạo ra lợi ích cho bản than Công ty mà còn cả lợi ích cho người tiêu dung.
Thứ ba: Nhập khẩu cũng tạo điều kiện tốt cho việc giao lưu, học hỏi kinh nghiệm và thắt chặt mối quan hệ với các nhà cung cấp, bởi thông qua hoạt động này FPT sẽ tiếp cận gần hơn với các nhà cung cấp.Qua đó, học hỏi được nhiều kinh nghiệm quý báu, cũng như quan hệ với họ ngày càng được củng cố.
Ngoài những vai trò trên, đối với FPT, nhập khẩu hàng hoá còn có vai trò cung cấp trang thiết bị cho cán bộ công nhân viên làm việc và đảm bảo nguồn đầu vào quan trọng cho Công ty cung ứng hàng hóa đến tay khách hàng một cách đầy đủ, liên tục.
Một khía cạnh nữa là về đặc điểm kinh doanh của Công ty, đó là:

Công ty FPT đóng vai trò như một nhà phân phối và kinh doanh các sản phẩm công nghệ cao tới người tiêu dung, trong khi đó các loại hàng hóa này là các hàng hóa trong nước chưa sản xuất được.
Vì vậy, qua Chuyên đề này em xin đi sâu nghiên cứu hoạt động nhập khẩu của Công ty cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT với đối tượng, nội dung và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề như sau:
Đối tượng nghiên cứu là: Hoạt động nhập khẩu hàng hóa của công ty FPT.
Nội dung chuyên đề: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động nhập khẩu hàng hóa của FPT.
Phạm vi nghiên cứu:Nhập khẩu các sản phẩm công nghệ thông tin phần cứng của Công ty FPT tại miền Bắc.
Về kết cấu của chuyên đề.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I : Cơ sở lý luận.
Chương II : Thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hóa của Công ty FPT
Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hoàn thiện nhập khẩu hàng hóa của Công ty FPT.
Sau đây em xin đi vào một số nội dung chính:















CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA NHẬP KHẨU HÀNG HÓA.
1.1.1. Khái niệm nhập khẩu hàng hóa:
Có thể nói, từ khi nước ta mở cửa thị trường cho đến nay thì việc nhập khẩu không phải là vấn đề gì mới mẻ và lạ lẫm nữa, nhưng để hiểu rõ hơn , trước hết ta sẽ xem xét thế nào là nhập khẩu hàng hoá.
Theo Luật Thương mại(6/2005) “Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hay từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.”
Vậy nhập khẩu có những đặc trưng gì hay nhập khẩu khác với những loại hình kinh doanh khác như thế nào?
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của nhập khẩu hàng hóa:
Nhập khẩu hàng hoá cũng có nhiều điểm giống như những hoạt động kinh doanh khác, nhưng bên cạnh đó cũng có những điểm đặc thù:
Thứ nhất: Về chủ thể tham gia.
Chủ thể tham gia hoạt động này có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau, thường thường có quốc tịch khác nhau. Vì vậy, khi tiến hành hoạt động này cần quan tâm nhiều đến vấn đề ngôn ngữ, văn hoá, khí hậu,…vì những điểm khác nhau này tạo ra nhiều khó khăn trong quá trình giao dịch và kí kết cũng như thực hiện hợp đồng nhập khẩu giữa các bên.
Do vậy, người tiến hành hoạt động này cần là người có trình độ nghiệp vụ cao, hiểu biết về văn hóa, kinh tế, xã hội của các nước trên thế giới, giỏi ngoại ngữ và có những đức tính cần thiết khác.
Thứ hai: Về đối tượng nhập khẩu.
Theo khái niệm trên về nhập khẩu hàng hoá thì đối tượng nhập khẩu là các loại hàng hóa. Trong đó, các hàng hoá này có sự dịch chuyển qua biên giới quốc gia hay qua biên giới hải quan (như qua biên giới khu chế xuất) và các hàng hoá này phải đáp ứng được yêu cầu của các rào cản thương mại trên thị trường. Mặt khác, do được vận chuyển qua một khoảng cách xa nên hàng hoá có thể gặp nhiều rủi ro dẫn đến tổn thất không nhỏ cho các chủ thể tham gia kinh doanh. Vì vậy, hoạt động nhập khẩu gắn liền với một loạt các hoạt động quan trọng khác như: vận tải, bảo hiểm, đóng gói hàng hoá. Do đó, người làm nhập khẩu không chỉ phải hiểu về hàng hoá mình nhập khẩu mà phải hiểu được các nghiệp vụ liên quan khác để tiến hành nhập khẩu một cách an toàn và hiệu quả.
Thứ ba: Về thanh toán.
Vấn đề thanh toán trong nhập khẩu hàng hóa nói riêng và xuất nhập khẩu nói chung rất đa dạng và phức tạp. Điều đó được thể hiện qua những mặt sau:
Một là: Các chủ thể tham gia thuộc các quốc gia khác nhau, mà mỗi vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia đều có hệ thống tiền tệ riêng. Do vậy, đồng tiền thanh toán sẽ là ngoại tệ đối với ít nhất một bên.
Mặt khác, mỗi đồng tiền có khả năng thanh khoản, mạnh yếu khác nhau, độ ổn định về giá trị trên thị trường quốc tế khác nhau, do đó việc chọn đồng tiền nào là đồng tiền thanh toán là việc cần cân nhắc kĩ lưỡng vì nó chịu ảnh hưởng của tỉ giá hối đoái trên thị trường. Mỗi một sự thay đổi tỷ giá hối đoái liên quan đến đồng tiền được chọn làm đồng tiền thanh toán đều có thể làm thay đổi tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu ảnh hưởng đến kết quả nhập khẩu hàng hoá.
Hai là :Việc lựa chọn cách thanh toán
Trong buôn bán quốc tế, hiện nay có 9 cách thanh toán. Trong đó có cách thì chỉ đảm bảo cho người bán như cách CAD-Cash Against Document, hay chỉ đảm bảo cho người mua như cách Nhờ thu phiếu trơn, hay có thể đảm bảo cho cả hai bên như cách thanh toán tín dụng chứng từ. Vì vậy, cần đảm bảo lựa chọn cách thanh toán an toàn, có lợi cho công ty và giữ được mối quan hệ lâu dài với các đối tác.
Ba là: Việc thanh toán giữa các chủ thể tham gia hoạt động này diễn ra thông qua sử dụng các phương tiện thanh toán quốc tế, như: séc, hối phiếu, thẻ tín dụng,… Chính vì vậy các bên cần hiểu các phương tiện thanh toán trên để áp dụng vào từng trường hợp một cách chính xác và an toàn.
Như vậy có thể thấy nhà nhập khẩu muốn đảm bảo hiệu quả của nhập khẩu thì trong thanh toán cần hiểu và lựa chọn đúng ba điểm cơ bản là: đồng tiền thanh toán, cách thanh toán và công cụ thanh toán.
Thứ tư: Về luật điều chỉnh hoạt động nhập khẩu.
Vì hoạt động nhập khẩu được diễn ra giữa các chủ thể thông thường có quốc tịch khác nhau. Do vậy nếu như hoạt động kinh doanh trong nước chỉ chịu sự điều chỉnh của pháp luật quốc gia thì hoạt động nhập khẩu hàng hoá chịu sự điều chỉnh của Luật các quốc gia (bao gồm Luật của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu hay nước thứ ba), Luật thương mại quốc tế và các tập quán thương mại quốc tế.
Thứ năm: Những tác động của môi trường quốc tế đến doanh nghiệp tham gia trong hoạt động nhập khẩu.
Vì bản thân hoạt động nhập khẩu đã diễn ra trong môi trường quốc tế trong đó giữa các chủ thể và môi trường có mối quan hệ tương tác qua lại. Do đó, tất cả những biến động của môi trường quốc tế đều tác động sâu sắc đến hoạt động nhập khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp . Trong đó, sự thay đổi đó có thể là sự thay đổi tỷ giá hối đoái, sự sụt giảm hay tăng lên của nguồn cung hàng hoá, sự thay đổi của các chính sách thương mại quốc tế, hạn nghạch,…Những biến động trên đều ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá trong giao dịch, đến việc thực hiện hợp đồng, đến lợi nhuận của doanh nghiệp khi tham gia nhập khẩu.
1.1.3.Vai trò của hoạt đông nhập khẩu hàng hoá.
1.1.3.1. Vai trò của nhập khẩu hàng hoá nói chung.
Có thể nói nhập khẩu hàng hoá là một trong những hoạt động cơ bản của thương mại quốc tế. Nhìn lại lịch sử phát triển của nền kinh tế thế giới, chúng ta không thể phủ nhận vai trò của thương mại quốc tế nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Trong điều kiện hiện nay, hoạt động này có ý nghĩa sống còn với các nước tham gia và có những vai trò to lớn, cụ thể là:
Thứ nhất: Thương mại quốc tế là lĩnh vực trao đổi, phân phối và lưu thông hàng hoá, dịch vụ với nước ngoài, nối sản xuất và tiêu dùng của nước ta với sản xuất và tiêu dùng của các nước khác trên thế giới. Mà trong đó, phân phối và lưu thông hàng hoá là một khâu quan trọng, có vai trò quyết định đến quá trình tái sản xuất mở rộng. Do đó, sản xuất có phát triển được hay không, phát triển như thế nào phụ thuộc rất nhiều vào khâu này. Vì vậy, có thể nói thương mại quốc tế nói chung và nhập khẩu nói riêng tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển.
Thứ hai: Từ thực tế sản xuất trong nước và quốc tế, chúng ta có thể nhận thấy được thế mạnh cũng như điểm yếu của mình qua đó sẽ phát triển sản xuất những mặt hàng mà quốc gia mình có lợi thế và nhập khẩu những mặt hàng mà nước đó sản xuất hiệu quả hơn. Từ đó,chuyển đổi cơ cấu các nghành kinh tế và phân công lại lao động xã hội cho phù hợp.
Thứ ba: Thông qua nhập khẩu, nước ta có thể tranh thủ khai thác các tiềm năng, thế mạnh của các nước khác để thúc đẩy quá trình sản xuất xã hội phát triển trên cơ sở tiếp thu những tiến bộ về khoa học công nghệ và sử dụng những hàng hoá tốt, rẻ mà mình chưa sản xuất được hay sản xuất không hiệu quả.
Thứ tư: Từ những hoạt động buôn bán trao đổi hàng hoá, các chủ thể kinh doanh, các quốc gia thấy được lợi ích của việc hợp tác trong thương mại quốc tế. Vì vậy, thương mại quốc tế nói chung và nhập khẩu hàng hoá nói riêng góp phần thúc đẩy quá trình liên kết kinh tế thế giới.
Thứ năm: Thông qua nhập khẩu hàng hoá cho phép quốc gia tiêu dùng các mặt hàng với số lượng nhiều hơn, giá rẻ hơn và chủng loại phong phú hơn, góp phần nâng cao khả năng tiêu dùng và mức sống của dân cư.
1.1.3.2. Vai trò của việc nhập khẩu mặt hàng thiết bị tin học.
Ngoài những vai trò chung kể trên, đối với riêng việc nhập khẩu mặt hàng thiết bị tin học còn có những vai trò đáng kể sau:
Đối với quốc gia, việc nhập khẩu mặt hàng thiết bị tin học góp phần nâng cao trình độ tin học cho toàn dân. Nhờ được tiếp xúc với những thiết bị tin học những kiến thức về công nghệ thông tin được cập nhật, tránh sự lạc hậu so với thế giới. Hơn nữa, sự có mặt của công nghệ thông tin đã tác động không nhỏ đến tất cả các nghành, các lĩnh vực trong toàn nền kinh tế. Nhờ nó mà các công việc được thực hiện nhanh hơn, chính xác hơn, từ đó tạo ra hiệu quả trong sản xuất và trong các hoạt động khác.
Đối với doanh nghiệp nói chung, việc đưa công nghệ thông tin vào trong hoạt động của mình góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng của quản lý, của sản xuất trong mỗi doanh nghiệp.
Đối với riêng các doanh nghiệp tổ chức kinh doanh mặt hàng thiết bị tin học thì việc nhập khẩu mặt hàng này là nguồn đầu vào quan trọng trong bối cảnh thị trường nội địa chưa sản xuất được. Mặt khác, trong quá trình nhập khẩu hàng hóa doanh nghiệp có thể giao lưu, học hỏi được những kiến thức về quản lý, về công nghệ, … làm tăng hiệu quả trong làm việc.
Xuất phát từ những vai trò quan trọng nêu trên, việc nhập khẩu mặt hàng công nghệ thông tin là cần thiết và cần chú trọng phát triển.

1.2. NỘI DUNG VÀ CÁC PHƯƠNG THỨC NHẬP KHẨU HÀNG HÓA THIẾT BỊ THÔNG TIN.
1.2.1. Nội dung của nhập khẩu hàng hóa thiết bị thông tin.
1.2.1.1. Nghiên cứu thị trường hàng hóa xuất khẩu.
Như các hoạt động kinh doanh khác, vai trò của nghiên cứu thị trường trong xuất nhập khẩu rất quan trọng, giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác về thị trường xuất nhập khẩu, có nguồn thông tin toàn diện, chuẩn xác làm nền tảng cho chiến lược marketing xuất nhập khẩu. Nếu không thực hiện nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu hay thực hiện sơ sài, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với những rủi ro rất lớn. Nghiên cứu thị trường sẽ giúp cho doanh nghiệp lựa chọn thị trường xuất nhập khẩu thích hợp, lập phương án kinh doanh và tìm được cách buôn bán phù hợp nhất với mặt hàng kinh doanh, với khả năng thực tế của doanh nghiệp.
Để phục vụ cho mục đích của doanh nghiệp, khi nghiên cứu thị trường cần quan tâm đến những vấn đề cơ bản sau:
Một là: Nghiên cứu dung lượng của thị trường:
Trươc hết, dung lượng của thị trường là khối lượng hay giá trị của một mặt hàng trong một khu vực thị trường nhất định, trong một khoảng thời gian nhất định.
Như vậy, dung lượng của thị trường thể hiện quy mô của thị trường, quy mô xuất nhập khẩu của các nước. Khi nghiên cứu dung lượng của thị trường xuất nhập khẩu cần làm rõ những vấn đề như:
Thứ nhất: Khối lượng sản xuất được và nhu cầu để biết được khối lượng hàng hoá cần nhập khẩu. Thông tin này phục vụ đắc lực cho khâu đặt mua hàng, tránh được tình trạng nhập về mà không dùng đến gây ứ đọng, lãng phí.
Thứ hai: Tìm hiểu nguồn cung cấp hàng hoá trên thị trường mà doanh nghiệp kinh doanh, nhu cầu hàng hoá của từng khu vực để chọn được nguồn cung cấp đảm bảo, tìm được thị trường mục tiêu.
Thứ ba: Tìm hiểu được những nhân tố tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu, các nhân tố chủ quan cũng như khách quan để doanh nghiệp có thể đoán được những biến động của thị trường. Từ đó vạch ra được chiến lược kinh doanh cho mình.

Hai là: Về hàng hóa.
Doanh nghiệp muốn kinh doanh tốt thì phải hiểu được đối tượng mà mình kinh doanh.Đó là các thông tin về thương phẩm, về nhu cầu thị trường đối với hàng hóa, về điều kiện sản xuất và tiêu dùng có tính thời vụ hay liên tục, hàng hóa đang ở thời kì nào của chu kì sống và tỷ suất ngoại tệ của việc nhập khẩu hàng hoá (doanh nghiệp chỉ nên nhập khẩu nếu tỷ suất nhập khẩu lớn hơn hay bằng tỷ giá hối đoái).
Ba là: Về giá cả.
Giá cả hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá. Trong buôn bán quốc tế các nhà kinh doanh hàng hoá nhập khẩu phải nắm được chính xác giá của hàng hoá định nhập và xu hướng biến động của nó. Giá cả của hàng hoá được cấu thành bởi: giá vốn, giá bao bì, chi phí bảo hiểm, chi phí vận chuyển và các chi phí khác tuỳ theo thoả thuận của các bên tham gia.
Thông thường giá cả hàng hóa nhập khẩu chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố, như: giá cả trên thị trường quốc tế, độc quyền, lạm phát, cung- cầu,… Vì vậy, người kinh doanh nhập khẩu phải phân tích được ảnh hưởng của từng nhân tố để có thể lựa chọn được từng mức giá phù hợp.
Bốn là: Nghiên cứu môi trường chính trị, luật pháp, tập quán buôn bán , hệ thống tài chính tiền tệ của quốc gia mà mình định nhập khẩu hàng hoá và quốc gia mình, nghiên cứu những thông lệ quốc tế, những quy định về thương mại của các tổ chức mà Việt Nam tham gia để đảm bảo cho việc kinh doanh hàng hoá thực sự an toàn và ổn định.
1.2.1.2. Lập phương án nhập khẩu hàng hoá.
Thực chất là những kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu mà doanh nghiệp xây dựng để đạt được những mục tiêu đặt ra trong chu kì kinh doanh, trong đó phương án kinh doanh phải đưa ra được cái nhìn tổng quát về thị trường từ những thông tin có được trong quá trình nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu.Từ đó, chỉ ra những thuận lợi cũng như những khó khăn mà thị trường đem lại khi doanh nghiệp tham gia vào quá trình kinh doanh.
Nội dung của phương án kinh doanh gồm ba phần chủ yếu, đó là:
Một là: Các mục tiêu mà doanh nghiệp cần đạt được trong thời gian tới.
Có thể nói, mục tiêu này như một ”kim chỉ nam” cho doanh nghiệp hướng tới, đó là cái đích mà doanh nghiệp cần đạt được, là căn cứ để doanh nghiệp tiến hành thực hiện các hoạt động để nhằm tới đạt được nó. Tuy nhiên, việc đặt ra những mục tiêu này không phải là tùy tiện mà các mục tiêu này cần đảm bảo được các yêu cầu về tính cụ thể, tính khả thi, tính thống nhất, tính hợp lý, tính linh hoạt và tính lượng hóa được.
Trong đó, để đảm bảo được tính lượng hóa được thì doanh nghiệp cần đưa ra các chỉ tiêu để đo lường kết quả kinh doanh, như: Tỷ suất ngoại tệ xuất nhập khẩu, chỉ tiêu giá nhập khẩu hòa vốn, chỉ tiêu về lãi lỗ trong kinh doanh….
Hai là: Đưa ra cách kinh doanh, lựa chọn mặt hàng kinh doanh trên cơ sở đánh giá những ưu và nhược điểm của mỗi trường hợp.
Ba là: Hệ thống các giải pháp để đạt được chỉ tiêu.
Đây là phần việc tất yếu phải vạch ra nhằm biến những mục tiêu trên thành hiện thực. Những mục tiêu này kết hợp với những khả năng của doanh nghiệp là cơ sở để xây dựng nên những giải pháp thực hiện. Các giải pháp này có thể chia ra thành nhóm giải pháp ở thị trường trong nước và nhóm giải pháp ở thị trường quốc tế, nhưng dù là nhóm giải pháp nào thì cũng cần chỉ ra cụ thể những việc cần làm, làm bởi ai, làm như thế nào, thời gian để thực hiện trong bao lâu, ngân sách để thực hiện ra sao,…
Như vậy, lập phương án kinh doanh trong hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và nhập khẩu nói riêng là một công việc cần được thực hiện bởi những người có chuyên môn, có trình độ hiểu biết về ngoại thương vì các bộ phận trong phương án kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau, lập phương án kinh doanh có tốt thì hoạt động kinh doanh mới đạt hiệu quả mong muốn.
1.2.1.3.Tìm kiếm đối tác nhập khẩu.
Sau khi lập được phương án kinh doanh phù hợp thì bước tiếp theo là tìm kiếm đối tác, giao dịch và đàm phán kí kết hợp đồng.
Để tìm kiếm đối tác cung cấp hàng hoá thì nhiều công ty có những tiêu chí lựa chọn khác nhau như giá cả, độ tin cậy, uy tín, quy mô của nhà cung cấp, chất lượng,... Từ việc đặt các trọng số cho các tiêu chí trên và tính điểm cho mỗi đối tác mà công ty tiến hành so sánh và lựa chọn đối tác phù hợp nhất.
1.2.1.4. Đàm phán, kí kết hợp đồng nhập khẩu.
Trong hoạt động nhập khẩu việc kí kết hợp đồng giữa các bên là cực kì cần thiết vì hợp đồng thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia một cách rõ ràng và được đảm bảo thực hiện trước pháp luật.
Đàm phán trong nhập khẩu hàng hoá.
Trong thương mại nói chung và trong buôn bán hàng hoá quốc tế nói riêng thì hiện nay có một số hình thức đàm phán phổ biến như: Đàm phán qua gặp mặt trực tiếp, qua giao dịch thư tín, qua điện thoại.

• Khối lượng, mặt hàng và chất lượng hàng hoá dịch vụ phải đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng (thị trường)
• Tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ trong quá trình bán hàng (trước trong và cả sau khi bán). Đặc biệt với hoạt động dịch vụ sau bán là hết sức quan trọng để tái tạo nhu cầu của khách hàng đối với những sản phẩm của Công ty. Với các mặt hàng thiết bị tin học vì đây là những mặt hàng công nghệ cao nên việc lắp đặt và bảo hành, sửa chữa đều đòi hỏi người có chuyên môn, vì vậy, ở mỗi cửa hàng bán lẻ của FPT sẽ tổ chức một đội chuyên đảm nhận những dịch vụ sau bán để đáp ứng tốt hơn những nhu cầu của khách hàng.
• Sử dụng các phương pháp, quy trình bán hàng hoàn thiện, đảm bảo cho năng suất lao động của người bán hàng, chất lượng dịch vụ, phục vụ khách hàng không ngừng nâng cao.
• Phải cải tiến thiết kế cửa hàng, quầy hàng và các loại hình cơ sở kinh doanh, đổi mới các thiết bị công cụ để bảo quản, bày và bán hàng đảm bảo tốt nhất cho việc phục vụ khách hàng.
• Làm tốt công tác quảng cáo, kết hợp với bán hàng, làm cho quảng cáo phát huy được tác dụng thúc đẩy bán hàng, là công cụ cạnh tranh là công cụ của marketing thương mại.
• Xây dựng một thái độ bán hàng văn minh, lịch sự. Tất cả vì khách hàng.

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CÔNG TY.
Trên đây là những phương hướng và giải pháp của Công ty trong thời gian tới. Có thể nói những giải pháp này khá toàn diện và giải quyết được những vấn đề đặt ra hiện nay đối với FPT.
Tuy vậy, xuất phát từ thực tế và những đánh giá cá nhân, em xin đưa ra một số kiến nghị với Công ty trong chuyên đề này như sau:



Một là: Công ty nên lưu ý hoàn thiện chiến lược về nhân sự để đảm bảo tính linh hoạt trước sự biến động của môi trường.
Như ta đã biết, nguồn lực con người là một trong những nguồn lực mà doanh nghiệp huy động vào hoạt động sản xuất kinh doanh để hoàn thành các mục tiêu của mình, hơn nữa nó là nguồn lực quan trọng nhất của doanh nghiệp. Những quyết sách về nhân sự là nguyên nhân thành công hay thất bại của mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp nói chung và FPT nói riêng cần có chiến lược, kế hoạch cụ thể về nhân sự, có chính sách hợp lý và đồng bộ để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động chung của toàn công ty.
Về chế độ làm việc:
Hiện nay, FPT là một trong những công ty tạo ra một môi trường làm việc tốt nhất tại Việt Nam. Những vấn đề cơ bản như thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, các điều kiện làm việc, khối lượng công việc đã được bố trí khá phù hợp. Tuy nhiên, khi mà trong tương lai quy mô Công ty sẽ ngày càng mở rộng sẽ tạo ra một sự biến động trong công việc.Với đặc thù công việc nhập khẩu hàng hoá của FPT phụ thuộc vào nhu cầu của các chi nhánh nên quy mô Công ty tăng lên đồng nghĩa với nhu cầu nhập khẩu tăng lên nên khối lượng công việc dành cho bộ phận nhập khẩu cũng tăng lên tương ứng. Do đó, FPT nên có một kế hoạch cụ thể trong việc bố trí, bổ sung nhân sự cũng như đào tạo nhân sự.
Về chế độ đãi ngộ lao động:
Đãi ngộ lao động là quyền lợi của người lao động được hưởng do quá trình cống hiến của họ cho công ty. Do đó, Công ty cần có một chế độ đãi ngộ đúng đắn.
Hiện nay, về lương thưởng cho nhân viên của FPT đã đảm bảo độ hài lòng của đa số nhân viên trong Công ty. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, khi mà tốc độ lạm phát đang rất cao và mức độ ổn định kinh tế đang giảm sút thì một việc tăng lương cho nhân viên là rất cần thiết để đảm bảo cuộc sống cho họ và gia đình cũng như tạo ra sự yên tâm trong công tác. Mặt khác, việc đảm bảo công bằng trong việc đưa ra mức lương cho mỗi công việc, cấp bậc cũng cần có hướng giải quyết cụ thể hơn. Bên cạnh đó, vấn đề thưởng trong Công ty hiện nay cũng có một số lo ngại bởi sự không rõ ràng, minh bạch. Do vậy, Công ty FPT cần đưa ra những mức thưởng rõ ràng hơn, minh bạch và đảm bảo công bằng cũng như tính kích thích hơn đối với người lao động .
Hai là: Cần tăng cường sự hợp tác giữa các bộ phận và các thành viên trong Công ty.
Trong Công ty, một trong những yếu tố quan trọng tạo nên điều kiện lao động là việc hợp tác giữa các nhân viên trong cùng bộ phận, giữa các bộ phận khác nhau mà điều kiện làm việc của người lao động ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động, khả năng hoàn thành nhiệm vụ của từng người lao động. Đặc biệt, trong nhập khẩu hàng hoá liên quan đến nhiều nghiệp vụ kinh doanh khác nhau, từ những cán bộ nghiên cứu thị trường đến những cán bộ quản trị, bộ phận làm hồ sơ, bộ phận thanh toán, bộ phận giao nhận,…nên trong chiến lược quản trị nhân sự của Công ty cũng cần quan tâm đến điều này.
Để thực hiện các công việc một cách nhịp nhàng giữa các nhân viên, các bộ phận trước tiên các nhân viên bộ phận này cần thống nhất kế hoạch làm việc, đưa ra kế hoạch làm việc của bộ phận mình cho các bộ phận có liên quan nắm được. Đồng thời, trong quá trình làm việc cần có có sự liên lạc thường xuyên với nhau để thông báo cho nhau những công việc đã hoàn thành, những công việc chưa hoàn thành, những sự cố và nguyên nhân để cùng nhau giải quyết.

Ba là: Cần tăng cường sự hợp tác giữa các bộ phận và các thành viên trong Công ty.
Có thể thấy rõ vai trò quan trọng của việc nghiên cứu thị trường trong kinh doanh nói chung và kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng. Nghiên cứu thị trường chính là khâu bắt đầu, là định hướng cho việc nhập khẩu hàng hoá. Đối với việc nhập khẩu mặt hàng thiết bị tin học do có giá trị lớn, đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao nên việc tìm hiểu nguồn hàng, các dòng sản phẩm, đối tác cung cấp,… nên khâu nghiên cứu thị trường cần được thực hiện một cách nghiêm túc.

Bốn là: Liên tục cập nhật và có phương án đoán xu hướng thay đổi của các chính sách nhập khẩu, chính sách về thuế.
Một trong những nội dung của nghiên cứu thị trường là việc tìm hiểu các chính sách vĩ mô tác động đến kinh doanh nhất là trong giai đoạn Việt Nam đang có nhiều sự thay đổi để phù hợp với môi trường toàn cầu.
Trong thực tế hệ thống luật pháp của Việt Nam còn chưa đạt độ thống nhất và minh bạch, đôi khi còn đi ngược lại với thực tế gây không ít trở ngại cho doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh. Đối với FPT trong năm vừa qua những quan niệm áp mã hàng hóa cho cùng một loại hàng hoá ở các cửa khẩu khác nhau là khác nhau, việc thay đổi chính sách về danh mục thuế suất, thay đổi mã hàng hoá của các cơ quan chức năng mà không có hướng dẫn thực hiện đã gây không ít khó khăn cho Công ty.Vì vậy, việc nghiên cứu và dự báo những thay đổi trong chính sách vĩ mô sẽ giúp cho việc thực hiện nhập khẩu hàng hoá chủ động hơn và tránh được rủi ro trong kinh doanh.

Năm là: Hoàn thiện khả năng thuê tàu vận chuyển và mua bảo hiểm
Do ít có hợp đồng Công ty chịu trách nhiệm thuê tàu và mua bảo hiểm, vì vậy kinh nghiệm trong hai lĩnh vực này của Công ty còn rất ít. Do vậy, trong tương lai Công ty phải mạnh dạn ký các hợp đồng nhập khẩu mà trong đó trách nhiệm thuê tàu và mua bảo hiểm thuộc về Công ty, tạo điều kiện tiếp xúc, cọ xát cho cán bộ nghiệp vụ. Bên cạnh đó, Công ty phải thường xuyên cử cán bộ nghiệp vụ đi học hỏi, tìm kiếm các kiến thức, tích luỹ kinh nghiệm trong hai lĩnh vực này, đặc biệt là việc mua bảo hiểm và ngoài nghĩa vụ mua bảo hiểm trong nước Công ty nên mua cả bảo hiểm ở nước ngoài để có thể nâng cao hơn nữa khả năng cọ xát của mình.















KẾT LUẬN

Như vậy, qua nội dung của Chuyên đề đã khái quát những điểm cơ bản nhất của hoạt động nhập khẩu mặt hàng thiết bị tin học của Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT cả về thực trạng cũng như giải pháp hoàn thiện hoạt động này trong thờ gian tới.
Bên cạnh đó, Chuyên đề cũng chỉ ra những cơ sở lý luận cũng như vai trò to lớn của hoạt động nhập khẩu hàng hoá. Trong bối cảnh ngày nay, nhập khẩu hàng hoá là một trong những hoạt động quan trọng, không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn mang lại lợi ích cho toàn xã hội. Nó cũng là một cũng là một xu thế phát triển tất yếu của con người. Ngày nay, trước những biến động rất phức tạp của thị trường thị nhập khẩu hàng hoá nói chung và thiết bị tin học nói riêng vừa mang lại những thời cơ nhưng cũng tồn tại tại những rủi ro mà nhà nhập khẩu phải vượt qua. Hy vọng cùng với những tiềm năng vốn có hiện nay, toàn Công ty FPT từ Ban lãnh đạo đến các nhân viên sẽ nỗ lực hết mình vì sự nghiệp chung của bản thân Công ty và của toàn xã hội; Đặc biệt, hoạt động nhập khẩu mặt hàng thiết bị tin học sẽ ngày càng hoàn thiện hơn, góp phần tạo ra một diện mạo mới cho nhập khẩu và trình độ tin học của Việt Nam.















Tài liệu tham khảo:

Các loại sách, giáo trình:

1. Cẩm nang nghiệp vụ xuất nhập khẩu (Tác giả: GS.TS Võ Thanh Thu- NXB Thống kê năm 2004).
2. Danh mục hàng xuất nhập khẩu (Tổng cục thuế năm 2005).
3. Incoterms 2000 và hỏi đáp về Incoterms 2000 (Tác giả: GS.TS Võ Thanh Thu- NXB Thống kê 2005).
4. Kỹ thuật ngoại thương (Đoàn Thị Hồng Vân – NXB Thống kê năm 2000).
5. Thanh toán và tín dụng quốc tế trong hoạt động ngoại thương (Tác giả: Nguyễn Phương Liên).
6. Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương (Tác giả: PGS.TS Nguyễn Văn Tiến).
7. Marketing xuất nhập khẩu – NXB Tài chính.
8. Giáo trình kỹ thuật ngoại thương –NXB LĐXH năm 2006.

Các website :
1.
2.
3.



LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA NHẬP KHẨU HÀNG HÓA. 3
1.1.1. Khái niệm nhập khẩu hàng hóa: 3
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của nhập khẩu hàng hóa: 3
1.1.3.Vai trò của hoạt đông nhập khẩu hàng hoá. 5
1.1.3.1. Vai trò của nhập khẩu hàng hoá nói chung. 5
1.1.3.2. Vai trò của việc nhập khẩu mặt hàng thiết bị tin học. 6
1.2. NỘI DUNG VÀ CÁC PHƯƠNG THỨC NHẬP KHẨU HÀNG HÓA THIẾT BỊ THÔNG TIN. 7
1.2.1. Nội dung của nhập khẩu hàng hóa thiết bị thông tin. 7
1.2.1.1. Nghiên cứu thị trường hàng hóa xuất khẩu. 7
1.2.1.2. Lập phương án nhập khẩu hàng hoá. 8
1.2.1.3.Tìm kiếm đối tác nhập khẩu. 9
1.2.1.4. Đàm phán, kí kết hợp đồng nhập khẩu. 9
1.2.1.5. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu. 13
1.2.2. Các phương thức nhập khẩu mặt hàng thiết bị tin học 16
1.2.2.1. cách nhập khẩu trực tiếp. 16
1.2.2.2. cách xuất nhập khẩu đối lưu-Counter Trade. 17
1.2.2.3. cách nhập khẩu qua trung gian (Agent). 19
1.2.2.4. cách kinh doanh tái xuất. 20
1.2.2.5. Một số cách nhập khẩu đặc biệt khác. 21
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC NHẬP KHẨU MẶT HÀNG THIẾT BỊ TIN HỌC. 22
1.3.1.Các nhân tố khách quan 22
1.3.2. Các nhân tố chủ quan. 26
CHƯƠNG II 28
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU 28
MẶT HÀNG THIẾT BỊ TIN HỌC CỦA CÔNG TY FPT 28
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY FPT TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY. 28
2.1.1. Thông tin chung về Công ty Cổ phần FPT 28
2.1.2. Sơ đồ tổ chức của Tập đoàn FPT 29
2.1.3. Đặc điểm hoạt động của Tập đoàn FPT 30
2.1.3.1 Lĩnh vực kinh doanh và các sản phẩm, dịch vụ kinh doanh: 30
2.1.3.2 Về các đặc điểm nổi bật khác của công ty: 31
Về nhân sự Tập đoàn FPT: 31
Bảng 1: BẢNG THỐNG KÊ TÌNH HÌNH NHÂN SỰ CỦA FPT. 31
31
Tầm nhìn của FPT 32
2.1.4. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây. 33
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MẶT HÀNG THIẾT BỊ TIN HỌC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ FPT. 35
2.2.1. Tổ chức nhập khẩu mặt hàng thiết bị tin học của công ty FPT 35
2.2.1.1. Hỗ trợ kinh doanh sản phẩm. 35
2.2.1.2. Đặt mua hàng. 37
2.2.1.3. Chuẩn bị hồ sơ. 39
2.2.1.4. Theo dõi vận tải và bảo hiểm hàng hoá. 40
2.2.1.5. Giao nhận hàng hóa. 41
2.2.1.6. Thanh toán. 42
2.2.1.7. Xử lý thuế 46
2.2.2. Phân tích thực trạng nhập khẩu mặt hàng thiết bị tin học qua những năm gần đây. 48
2.2.2.1. Giá trị nhập khẩu qua các năm. 48
2.2.2.2. Cơ cấu nhập khẩu mặt hàng thiết bị tin học. 50
2.2.2.3. Xu thế nhập khẩu hàng hoá trong năm. 52
2.2.2.4. Thị trường nhập khẩu mặt hàng thiết bị tin học của FPT. 53
2.2.2.5. Kết quả của hoạt động nhập khẩu mặt hàng thiết bị tin học. 55
2.2.3. Đánh giá hoạt động nhập khẩu mặt hàng thiết bị tin học của Công ty FPT. 57
2.2.3.1. Những điểm mạnh. 57
2.2.3.2. Một số hạn chế. 59
CHƯƠNG III 60
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP 60
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA FPT TRONG THỜI GIAN TỚI. 60
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY FPT. 60
3.1.1. Mục tiêu của Công ty đối với hoạt động nhập khẩ utrong thời gian tới. 60
3.1.2 Phương hướng nhập khẩu: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu, các đối tác nhập khẩu và các cách nhập khẩu. 63
3.1.2.1 Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu: 63
3.1.2.2 Đối tác cung cấp trong thời gian tới. 63
3.1.2.3 cách nhập khẩu trong thời gian tới. 64
3.2. GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MẶT HÀNG THIẾT BỊ TIN HỌC CỦA CÔNG TY FPT 65
3.2.1. Nhóm giải pháp hạn chế nhược điểm trong hoạt động nhập khẩu. 65
3.2.1.1. Giải pháp về nhân lực. 66
3.2.1.2. Đa dạng hoá cách nhập khẩu mặt hàng thiết bị tin học. 67
3.2.1.3. Cải thiện mối quan hệ với các đơn vị khác, đặc biệt là các cơ quan chức năng trong hoạt động xuất nhập khẩu 67
3.2.1.4. Hoàn thiện quá trình giao nhận và vận chuyển hàng từ cảng 68
3.2.1.5 Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác về thị trường 68
3.2.2. Nhóm biện pháp phát huy thế mạnh trong hoạt động nhập khẩu. 69
3.2.2.1. Phát triển các chương trình khuyến khích nhân tài. 69
3.2.2.2. Tích cực phát huy việc áp dụng quy trình làm việc khoa học cho các bộ phận nói chung và bộ phận nhập khẩu nói riêng. 70
3.2.2.3. Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng tương ứng với quy mô của Công ty trong thời gian tới. 71
3.2.2.4 Không ngừng nâng cao uy tín của Công ty trước các đối tác, bạn hàng, các cơ quan chức năng. 71
3.2.2.5 Phát triển quá trình bán và sau khi bán những sản phẩm nhập khẩu. 72
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CÔNG TY. 73
KẾT LUẬN 77
Tài liệu tham khảo: 78

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoạt động xuất nhập khẩu ủy thác ở công ty TOCONTAP Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T Luận văn Luật 0
D Một số Biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây Luận văn Kinh tế 0
D Phát triển hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty cổ phần Tổng Bách Hóa Công nghệ thông tin 0
D Hoạt động nhập khẩu của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ giao nhận xuất khẩu P.P.T Luận văn Kinh tế 0
D Quản trị hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu công ty hàng hải Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hoá của Công ty dịch vụ thương mại số 1 (Trasco) Luận văn Kinh tế 0
D thiết kế tháp chưng cất hệ Etanol - Nước hoạt động liên tục với nâng suất nhập liệu : 1500 kg/h có n Luận văn Sư phạm 0
D Hoạt động mua bán và sáp nhập ngân hàng thương mại tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
Z Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu thủy sản và nông sản ở công ty TNHH Nam Sơn Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top