Avrel

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Hoàn thiện hoạt động xuất nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Điện ảnh – Truyền hình





Công ty không chỉ tiến hành nghiên cứu những thị trường truyền thống mà còn nghiên cứu ở một số thị trường mà tại đó công ty có rất nhiều đối tác và nhà cung cấp, nhầ nhập khẩu sản phẩm của công ty. Mục đích của nghiên cứu thị trường quốc tế đối với hoạt động nhập khẩu để biết được giá cả, các điều kiện thanh toán, khối lượng cung ứng, thời gian cung cấp và sự ưu đãi từ chính phủ nước họ Những yếu tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sự ổn định của quá trình kinh doanh, uy tín của công ty đối với khách hàng. Công ty hiện nay mới chỉ nghiên cứu gián tiếp các thị trường quốc tế qua sách, báo, tạp chí, internet thông qua các trung tâm thông tin kinh tế đối ngoại, các báo cáo của Bộ văn hóa và thông tin.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

u nhập cho nhân viên cho công ty.
Để hiểu rõ hơn, chúng ta xem xét giá trị nhập khẩu từ các thị trường trên từ năm 2006 đến 2009:
Bảng 3. Giá trị nhập khẩu từ các thị trường trên (đơn vị: vnd):
Năm
2006
2007
2008
2009
Nhật Bản
18.445.482.000
28.884.376.000
24.904.889.000
25.202.980.000
Mỹ
13.181.231.000
15.912.457.000
10.005.731.000
11.583.000.000
Trung Quốc
6.045.067.000
8.465.112.000
9.300.000.000
11.400.324.000
Singapore
3.024.220.000
5.021.660.000
5.395.135.300
6.306.823.000
Thị trường khác
90.000.000
102.000.000
93.000.000
95.000.000
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của công ty)
Từ bảng trên ta có thể rút ra bảng thể hiện tỷ lệ % của các quốc gia trong năm 2009:
Tên quốc gia
Nhật Bản
Mỹ
Trung Quốc
Singapore
Thị trường khác
Tỷ lệ (%)
46.17
21.22
20.88
11.55
0.17
Hình 3. Sơ đồ thể hiện thị trường nhập khẩu của công ty trong năm 2009:
Qua bảng số liệu và sơ đồ ta thấy:
_ Thị trường Nhật Bản là thị trường nhập khẩu chính của công ty chiếm 46.17% (theo năm 2009).
_ Tiếp đó là tới Mỹ chiếm 21.22% (năm 2009) nhưng mức tăng nhập khẩu của thị trường này rất nhẹ, do có cuộc khủng hoảng khiến mức nhập khẩu của công ty ở thị trường này giảm hơn hẳn so với các thị trường khác.
_ Đứng thứ 3 là thị trường Trung Quốc chiếm 20.88% (năm 2009) và giá trị nhập khẩu từ thị trường này tăng nhanh và nhanh hơn thị trường Singapore ( chiếm 11,55%) và thị trường khác chỉ chiếm 1 tỷ trọng rất nhỏ đó là 0,17%.
d, Hình thức nhập khẩu
Công ty cổ phần điện ảnh truyền hình hoạt động kinh doanh nhập khẩu dưới hình thức chủ yếu đó là: Nhập khẩu trực tiếp
- Nhập khẩu trực tiếp là: hình thức nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp thực hiện nhập khẩu trực tiếp các hàng hóa dịch vụ mà không qua tổ chức trung gian nào.
- Công ty nhập khẩu các mặt hàng theo đơn đặt hàng của các đối tác.
1.2.1.2 Xuất khẩu
a, Kim ngạch qua các năm
Kể từ ngày thành lập cho tới nay, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, thách thức nhưng với sự nỗ lực của Công ty và được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước Vinematim đã từng bước gặt hái được nhiều thành công, điều này thể hiện qua bảng kim ngạch xuất khẩu sau:
Bảng 4. Kim ngạch xuất khẩu của công ty từ năm 2006 đến năm 2009:
Năm
năm 2006
năm 2007
năm 2008
năm 2009
kim ngạch
xuất khẩu
15.899.840.000
20.604.000.000
14.500.840.000
16.840.000.000
tỷ trọng
23.44%
30.37%
21.37%
24.82%
(Nguồn: phòng XNK)
Hình 4. Kim ngạch xuất khẩu của côn ty từ năm 2006 đến năm 2009:
Qua bảng số liệu ta thấy kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng không đều. Đạt đỉnh điểm là năm 2007 với kim ngạch xuất khẩu là 20.064.000.000 vnd, chiếm 30,37% trong tổng kim ngạch của 4 năm( từ năm 2006 tới năm 2009). Năm 2008, kim ngạch chỉ đạt 14.500.0840.000 vnd, chiếm 21,37% thấp nhất trong 4 năm (từ năm 2006 tới năm 2009). Có điều này là do cuộc khủng hoảng thế giới đã ảnh hưởng tới tình hình xuất khẩu của công ty khiến kim ngạch nhập khẩu giảm hơn hẳn. Năm 2009, mặc dù vẫn còn ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nhưng cũng đã có những khởi sắc, kim ngạch đã tăng dần đạt gần 17 tỷ.
b, Mặt hàng xuất khẩu
Các mặt hàng xuất khẩu của công ty vẫn còn hạn chế. Cụ thể:
- Thiết bị chiếu sáng
- Ống kính camera
- Màn hình camera
- Ăng ten thu sóng
- Máy quay phim
- Thiết bị báo cháy
- Thiết bị chống trộm
- Hệ thống trang âm, nhạc cụ
Bảng 5. Giá trị các mặt hàng xuất khẩu từ năm 2006 đến năm 2009(đơn vị: vnd)
mặt hàng
năm 2006
năm 2007
năm 2008
năm 2009
thiết bị chiếu sáng
1.384.230.000
1.439.911.000
1.300.400.000
1.359.322.000
ống kính camera
950.234.300
900.543.000
852.002.300
923.020.940
màn hình camera
932.543.100
1.103.920.000
1.278.300.000
1.303.923.540
máy quay phim
1.554.930.000
1.639.328.100
138.349.200
1.429.301.800
hệ thống trang âm, nhạc cụ
4.892.000.000
5.239.012.000
5.003.803.900
5.354.328.900
hệ thống ăng ten thu sóng
2.478.000.000
3.582.945.000
2.192.300.000
2.303.864.000
thiết bị báo cháy
1.329.125.000
2.935.583.000
1.598.320.000
1.738.950.000
thiết bị chống trộm
2.378.777.600
3.762.757.900
3.287.834.600
2.427.288.820
( Nguồn: báo cáo của phòng xnk qua các năm)
Từ bảng số liệu trên ta thấy:
Năm 2006 tới năm 2009, gần như toàn bộ các mặt hàng tăng giảm không đồng đều. Mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng thế giới khiến kim ngạch xuất khẩu theo tổng các mặt hàng giảm đi nhưng vượt qua điều đó vẫn có 2 mặt hàng tăng lên qua các năm đó là: màn hình camera và hệ thống trang âm, nhạc cụ. Cụ thể:
+ Màn hình camera năm 2006 chỉ đạt 932 triệu vnd nhưng tới năm 2009 đã lên tới 1,3 tỷ vnd.
+ Hệ thống trang âm, nhạc cụ là mặt hàng xuất khẩu được nhiều nhất trong 8 mặt hàng trên và cũng là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng dần qua các năm. Năm 2006 là 4,8 tỷ nhưng lên tới năm 2009 đã là 5,3 tỷ.
Mặt hàng xuất khẩu thấp nhất đó là ống kính camera trong giai đoạn 06 – 09 giá trị xuất khẩu chưa hề vượt trên mức 1 tỷ mà chỉ đạt từ 850 triệu tới 950 triệu và đạt cao nhất năm 2006.
c, Thị trường xuất khẩu
Hiện nay, thị trường xuất khẩu chính của công ty chủ yếu là các nước ở khu vực Đông Nam Á.Cụ thể là:
- Malaysia
- Myanmar
- Lào
- Campuchia
- Philippines
- Dongtimo
Bảng 6. Giá trị xuất khẩu từ các thị trường trên giai đoạn 2006-2009 (đơn vị: vnd)
tên nước
năm 2006
năm 2007
năm 2008
năm 2009
tổng giá trị
Indonexia
1.829.348.500
2.578.488.000
1.677.389.000
2.200.348.760
8.285.574.260
Myanmar
1.980.349.000
2.348.975.500
1.511.003.800
2.193.764.000
8.034.092.300
Lào
3.682.974.700
4.587.392.000
3.808.927.500
4.098.749.300
16.178.043.500
Campuchia
3.574.829.000
5.111.993.800
3.009.762.974
3.182.945.000
14.879.530.774
Philippines
2.784.039.300
3.163.930.000
2.120.394.800
2.400.279.550
10.468.643.650
Đông Timor
2.048.299.500
2.813.220.700
2.373.361.926
2.763.913.390
9.998.795.516
(Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu)
Từ bảng trên ta thấy, Công ty VINEMATIM chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Lào với tổng giá trị xuất khẩu qua 4 năm là 16 tỷ. Đứng thứ 2 là Campuchia với giá trị 14 tỷ. Đây là hai bạn hàng truyền thống và thân thiết của công ty.
Tình hình xuất khẩu sang các nước còn lại biến động không nhiều. Giá trị xuất khẩu tại hai quốc gia Indonexia và Myanmar, Philippines và Đông Timor gần như là tương đương nhau. Thấp nhất là ở Myanmar với giá trị 8 tỷ.
d, Hình thức
Hiện nay, ở công ty chủ yếu sử dụng hình thức xuất khẩu chủ yếu là tạm nhập tái xuất. Đây là cách giao dịch trong đó hàng hóa mua về với mục đích phục vụ tiêu dùng trong nước. Trong cách này, tối thiểu phải có ba bên tham gia là nước tái xuất, nước xuất khẩu và nước nhập khẩu.
1.2.2 Quá trình tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty
1.2.2.1, Nghiên cứu thị trường
Công ty Cổ phần Điện ảnh truyền hình đã và đang tập chung nghiên cứu các thị trường của mình một cách nghiêm túc, công ty đã chia thị trường làm hai loại, đó là: thị trường trong nước và nước ngoài.
* Thị trường trong nước
Hoạt động nghiên cứu thị trường trong nước là bước mà Công ty VINEMATIM rất chú trọng bởi thị trường trong nước là đầu ra chủ yếu. Các sản phẩm công ty nhập về chủ yếu phục vụ cho các hãng phim, chương trình phát thanh truyền hình cho hầu hết các Đài Phát Thanh, Đài Truyền hình trong cả nư
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoàn thiện hoạt động cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại ngân hàng TMCP bưu điện liên việt Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D hoàn thiện mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Quy Nhơn Khoa học Tự nhiên 0
D Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing cho dịch vụ vinaphone trả trước tại viễn thông hậu giang Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Long An Nông Lâm Thủy sản 0
D hoàn thiện hoạt động marketing cho sản phẩm kiu ERP tại công ty TNHH kiu việt nam Công nghệ thông tin 0
D Một Số Vấn Đề Hoàn Thiện Kế Toán Hoạt Động Đầu Tư Góp Vốn Liên Doanh Trong Các Doanh Nghiệp Tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing mix của Công ty TNHH Jollibee Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện hoạt động chăm sóc khách hàng tại ngân hàng Đầu tư & phát triển Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top