thattinh_2038x

New Member
Download Luận văn Giải pháp tài chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong khu vực kinh tế tư nhân của Việt Nam hiện nay

Download miễn phí Luận văn Giải pháp tài chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong khu vực kinh tế tư nhân của Việt Nam hiện nay





Thời gian qua, Nhà nước đã lần lượt ban hành và sửa đổi nhiều bộ luật
như: Luật doanh nghiệp tư nhân (1990), Luật công ty (1990), Luật thương mại,
Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Luật phá sản . và gần đây là Luật doanh
nghiệp (1999) hình thành trên cơ sở hợp nhất Luật công ty và Luật doanh nghiệp
tư nhân. Tất cả nhằm để tạo một môi trường pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động, trong đó có doanh nghiệp nhỏ và vừa
khu vực kinh tế tư nhân.
Bên cạnh luật, Chính phủ và các Bộ ban hành nghị định,thông tư, chỉ thị
để hướng dẫn thực hiện.Ngày 23/11/2001, để hỗ trợ việc phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa, Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/2001/NĐ-CP về trợ
giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nội dung của Nghị định đã đưa ra các
chính sách trợ giúp, khuyến khích phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cụ
thể như việc thành lập Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trực thuộc Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về việc xúc tiến
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung:

äp khai thác mỏ
Nguồn: “Vị thế của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với
nền kinh tế Việt Nam hiện nay” – Phạm Hồng Giang.
™ Hiệu quả sử dụng vốn:
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa được đánh giá bằng
chỉ tiêu sử dụng tài sản cố định trên doanh thu, tức là để tạo ra một đồng doanh
thu thì doanh nghiệp phải đầu tư bao nhiêu đồng vốn cố định.
Bảng 6 : Chỉ tiêu sử dụng tài sản cố định trên doanh thu
Doanh nghiệp
Chỉ tiêu sử dụng TSCĐ
(đồng)
Doanh nghiệp nhà nước thuộc Trung ương 0,562
Doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương 0,22
Công ty cổ phần 0,298
Doanh nghiệp tư nhân 0,197
Công ty trách nhiệm hữu hạn 0,188
Nguồn: Viện Khoa học Tài chính (2002), Tài chính hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Tài chính, Hà Nội.
- 35 -
Qua số liệu trên cho thấy, các doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng tài sản
cố định hiệu quả hơn các doanh nghiệp có quy mô lớn. Bởi vì các doanh nghiệp
nhỏ và vừa có chu kỳ kinh doanh ngắn, tốc độ luân chuyển vốn nhanh, mục tiêu
là lợi nhuận nên phát huy hết được năng lực vốn có của mình.
™ Chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nước:
Đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào ngân sách cũng rất lớn, mặc dù
con số thống kê chính thức chỉ là 7% của thu ngân sách Trung ương. Tuy nhiên
con số này chưa phản ánh đúng thực tế vì còn một loạt các đóng góp khác không
được tính đến như thuế môn bài, thế VAT trong nhập khẩu hay các loại phí chưa
được tính... ngành thuế mới chỉ tính những đóng góp trực tiếp thông qua thuế thu
nhập doanh nghiệp mà thôi.
™ Tăng giá trị xuất khẩu:
Năm 2003 đã có gần 30.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào thị
trường xuất khẩu, chiếm gần 60% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước
(Nguồn: Báo Hải quan 12/02/2004).
Đóng góp vào xuất khẩu của khu vực kinh tế tư nhân cũng rất lớn. Theo
thống kê của Bộ Thương mại thì đến năm 2002 khu vực kinh tế tư nhân trong
nước đóng góp khoảng 48,5% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Khu vực
kinh tế tư nhân cũng là nguồn động lực chính mở rộng các mặt hàng, khai thác
các mặt hàng mới, mở rộng thị trường, mở rộng quan hệ bạn hàng sang nhiều
nước khác nhau trên thế giới.
- 36 -
2.1.2 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nhỏ và vừa:
2.1.2.1 Thuận lợi:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa với đặc điểm “thuyền nhỏ dễ quay đầu” có
thể linh hoạt và biến đổi nhanh trong kinh doanh, dễ thích nghi với tình hình biến
động không ngừng của thị trường, dễ gia nhập và dễ rút lui khỏi thị trường, cũng
như dễ chuyển đổi hoạt động hay mặt hàng sản xuất và ít bị rủi ro, tổn thất nhẹ.
- Với ưu thế nhỏ gọn, doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể đáp ứng nhanh nhu
cầu của thị trường, đặc biệt đối với xu hướng thương mại phổ biến hiện nay như:
hợp đồng với những lô hàng nhỏ, đơn hàng ít, thời hạn giao hàng nhanh, mẫu mã
thay đổi liên tục... Điều này khó có thể thành công đối với sự trì trệ, cồng kềnh,
dàn trải của các doanh nghiệp lớn.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa nếu biết khai thác triệt để những đặc trưng
riêng có của mình sẽ chiếm lĩnh được những thị trường mà doanh nghiệp lớn
không thể nhúng tay vào được.
- Bộ máy quản lý đơn giản, gọn nhẹ, ít lao động, thuê mướn nhân công tại
chỗ, chi phí thấp.
- Về xuất khẩu, các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam có khá nhiều
lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác trong khu vực như: giá nhân công rẻ,
tay nghề cao và đào tạo rất nhanh. Đây là một lợi thế rất lớn trong việc sản xuất
những loại hàng hoá cần nhiều lao động giản đơn như: dệt may, thủ công mỹ
nghệ. Ngoài ra các yếu tố tự nhiên cũng giúp các doanh nghiệp Việt Nam tạo
được thế mạnh riêng của mình trong việc nuôi trồng các loại cây, con đặc sản
như: cá tra, cá ba sa, tôm hùm, tôm sú, cao su, thanh long...
- Một cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu Việt Nam trong tương lai sang
các nước Mỹ, Trung Quốc và EU. Sau khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới
- 37 -
(WTO), Trung Quốc đang tăng cường mở cửa nền kinh tế. Trong điều kiện đó,
nước này đang hướng đến các quốc gia có thu nhập thấp hơn như một nơi cung
ứng các yếu tố đầu vào. Việt Nam có nhiều thuận lợi để đón lấy cơ hội này. Mặt
khác, chính Trung Quốc – đối thủ cạnh tranh lớn nhất của chúng ta – với tư cách
là một thành viên WTO sẽ phải chịu những điều kiện do Mỹ áp đặt, và khi đó
Việt Nam có thể được chọn là nhà cung ứng thay thế. Trên thực tế, Mỹ đã và
đang là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với khoảng hơn 3 tỷ USD
trong năm 2003. Bên cạnh các mặt hàng như dệt may, da giày, thủy sản, một số
ngành hàng khác cũng đang thâm nhập khá tốt vào thị trường Mỹ như: các sản
phẩm gỗ, nhựa, hàng trang trí nội thất, thủ công mỹ nghệ... Đây là một thị
trường rất phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam vì quy mô đầu tư
sản xuất các ngành hàng này không đòi hỏi quá lớn.
2.1.2.2 Khó khăn:
Trong quá trình phát triển, bên cạnh những ưu thế nhất định, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa khu vực kinh tế tư nhân cũng đang gặp không ít khó khăn và
thách thức.
™ Thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh:
Khó khăn lớn nhất của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay, đặc biệt là
các doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực kinh tế tư nhân, đang trong tình trạng
thiếu vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực kinh tế tư nhân giải quyết
nhu cầu vốn chủ yếu dựa vào thị trường tài chính phi chính thức, ít tiếp cận được
với các khoản tín dụng trung hạn và dài hạn từ các ngân hàng và các tổ chức tín
dụng chính thức khác. Khoảng 80% nhu cầu vốn của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa thường phải vay của các tổ chức phi tài chính, các thân nhân và bạn bè, chỉ
- 38 -
có 20% là vay tín dụng ngân hàng. Đôi khi, các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải
chịu lãi suất cao hơn từ 3 đến 6 lần so với lãi suất chính thức.
Do đó, muốn mở rộng sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa
khu vực kinh tế tư nhân phải thực hiện chính sách vay ngắn hạn để đầu tư dài
hạn. Điều này đã vi phạm nguyên tắc sử dụng vốn trong kinh doanh. Nếu đầu tư
theo quy trình ngược này thì tất yếu hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp khó có thể tối ưu hóa lợi nhuận, thậm chí dẫn đến thâm hụt đầu tư, phá
sản doanh nghiệp...
Hình 8: Khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa
khu vực ngoài quốc doanh
45%
21%
11%
0% 10% 20% 30% 40% 50%
Vốn vay từ bạn bè, họ hàng
Vốn vay từ NHTM quốc doanh
Vốn vay từ NHTM cổ phần
Nguồn: Hội thảo “Khung pháp lý cho khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam”,
Viện Quản lý Kinh tế Trung ương, Hà Nội 13/06/2001.
™ Thiếu mặt bằng sản xuất kinh doanh:
Đa số các doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực kinh tế tư nhân hoạt động có
hiệu quả mong muốn mở rộng sản xuất kinh doanh đều nằm trong tình trạng
thiếu đất để làm mặt bằng. Việc xin cấp đất hay thuê đất để làm trụ sở và xây
d...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa Nông Lâm Thủy sản 0
reul Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay Sinh viên chia sẻ 0
D Phân tích năng lực tài chính và một số giải pháp cải thiện năng lực tài chính tại công ty cổ phần đầ Luận văn Kinh tế 0
A Thực trạng và giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp để phục vụ hoạt động cho vay tại Luận văn Kinh tế 0
T Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp tài chính nhằm huy động vốn đầu tư trong nước cho phát triển kinh tế - Xã hội ở Tỉn Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp xây dựng Hà Nội thành Trung tâm Tài chính - Tiền tệ Luận văn Kinh tế 0
H Giải pháp phát triển tài khoản tiền gửi cá nhân nhằm tăng cường huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Luận văn Kinh tế 0
B Đề án Hạch toán khấu hao tài sản cố định - Thực trạng và giải pháp Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top