Download Luận văn Giải pháp phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ bằng các công cụ phái sinh tại ngân hàng ngoại thương – chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh

Download miễn phí Luận văn Giải pháp phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ bằng các công cụ phái sinh tại ngân hàng ngoại thương – chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh





Theo Quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN thì các Ngân hàng thương mại được phép giao dịch kỳ hạn với các tổ chức kinh tế, các tổ chức khác và cá nhân, nhưng đối tượng khách hàng chủ yếu giao dịch kỳ hạn với VCB-HCM là các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu. Các kỳ hạn được sử dụng nhiều nhất là 7 ngày, 14 ngày, 21 ngày, 30 ngày và 60 ngày tương ứng với kỳ hạn thanh toán xuất nhập khẩu. Ngoại tệ dùng trong thanh toán chủ yếu là USD. Điều đó cho thấy mục đích chính của các doanh nghiệp sử dụng giao dịch kỳ hạn là bảo hiểm rủi ro hối đoái cho khoản chi phí và lợi nhuận bằng ngoại tệ. Và thực sự thị trường kỳ hạn đã giúp ích cho các doanh nghiệp trong việc phòng ngừa rủi ro ngoại hối với những bước phát triển đáng ghi nhận, biểu hiện cho sự phát triển của thị trường này là doanh số năm sau luôn cao hơn năm trước (biểu đồ 2.1). Điều đó chứng tỏ nhu cầu giao dịch kỳ hạn của các doanh nghiệp là ngày càng tăng mặc dù nhu cầu mua bán ngoại tệ giao ngay của các doanh nghiệp cũng tăng không kém. Do đó, tuy giao dịch kỳ hạn chưa chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số giao dịch ngoại tệ nhưng cũng không thể phủ nhận vai trò và sự phát triển của thị trường này.



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung:

ngoại tệ bằng các công cụ phái sinh cùng với việc giới thiệu về sự hình thành và phát triển của các thị trường phái sinh.
Những điểm quan trọng của chương 1 là việc trình bày về các công cụ phái sinh tiền tệ và cách xác định giá của các sản phẩm đó cũng như ưu khuyết điểm của từng công cụ. Từ đó, chúng ta vận dụng chúng vào các mục đích phòng ngừa rủi ro tỷ giá, đầu cơ hay kinh doanh chênh lệch tỷ giá tùy thuộc vào nhu cầu của chúng ta. Các công cụ phái sinh có vai trò rất lớn trong hoạt động tìm kiếm lợi nhuận của ngân hàng cũng như của các doanh nghiệp.
Phần tiếp theo sau của luận văn sẽ nghiên cứu hoạt động thực tiễn của nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại thương – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh để có thể thấy được xu hướng phát triển của nghiệp vụ này trong thời gian qua.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI TỆ BẰNG CÔNG CỤ PHÁI SINH TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
2.1 Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Ngoại thương – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.1 Vị trí của Thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Thành phố Hồ Chí Minh đã và đang tự khẳng định là một trung tâm nhiều chức năng: kinh tế, thương mại, tài chính, giao lưu quốc tế, khoa học, văn hóa... của khu vực Nam Bộ và cả nước. Theo hướng phát triển hiện nay, thì TP.HCM đang và sẽ là "hạt nhân" của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (TP.HCM, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu) đồng thời vẫn là một đô thị lớn nhất trong "chùm đô thị" sẽ hình thành theo trục TP.HCM - Vũng Tàu trong 15 - 20 năm tới. Chùm đô thị này, không chỉ có vị trí đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế của nước ta, mà còn có vị trí quan trọng trong mối quan hệ với các đô thị khác ở khu vực Đông Á và Đông Nam Á.
Cho đến năm 2010, Thành phố Hồ Chí Minh vẫn là một trung tâm công nghiệp hàng đầu của cả nước, xét về phương diện tỷ trọng, mặc dù trong thời kỳ này sẽ hình thành nhiều khu công nghiệp lớn khác trong cả nước. Các khu công nghiệp tập trung được hình thành trên địa bàn của 6 huyện ngoại thành hiện nay sẽ tiếp tục củng cố vai trò trung tâm công nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, vai trò này sẽ giảm dần ở thời kỳ sau năm 2010, khi các khu công nghiệp khác của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa- Vũng Tàu) và quá trình công nghiệp hóa ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long đạt bước phát triển đáng kể.
Cho đến năm 2010, vai trò trung tâm thương mại - dịch vụ, đầu mối giao lưu quốc tế đối với khu vực và cả nước vẫn chưa có nơi nào vượt được vị thế của Thành phố Hồ Chí Minh. Nhưng khác với công nghiệp, ngành thương mại - dịch vụ của Thành phố Hồ Chí Minh ngày càng có vị trí quan trọng hơn trong quá trình công nghiệp hóa toàn khu vực. Tốc độ công nghiệp hóa cả khu vực Nam bộ càng nhanh, thì vai trò trung tâm thương mại - dịch vụ của Thành phố Hồ Chí Minh càng quan trọng, chứ không bị chia sẻ bớt.
Cơ cấu kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh sẽ là một bộ phận cấu thành chỉnh thể nền kinh tế cả nước nói chung và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nói riêng, mà ở đó các ngành công nghệ kỹ thuật cao, các sản phẩm có hàm lượng khoa học kỹ thuật chiếm tỷ trọng lớn; các loại dịch vụ phục vụ sản xuất và giao thông quốc tế sẽ có vị trí ưu thế trong cơ cấu kinh tế của cả nước. Thành phố Hồ Chí Minh sẽ trở thành một trung tâm tài chính và thương mại của các nước ASEAN sau năm 2010.
2.1.2 Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Ngoại thương – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngân hàng Ngoại thương – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập ngày 01-11-1976, là chi nhánh lớn nhất trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Ngân hàng Ngoại thương – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh không ngừng lớn mạnh về quy mô hoạt động, luôn giữ vai trò là một trong những ngân hàng thương mại chủ lực, có bề dày thành tích trong hoạt động kinh doanh ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Trước năm 1986, Việt Nam theo mô hình kinh tế kế hoạch tập trung, mọi giao dịch tài chính (chính thức) đều do nhà nước thực hiện thông qua ngân hàng nhà nước. Hệ thống ngân hàng nhà nước là hệ thống một cấp (ngân hàng trung ương đảm nhiệm luôn chức năng của các ngân hàng thương mại), thuộc sở hữu nhà nước 100% và do nhà nước trực tiếp quản lý, kiểm soát.
Đến năm 1988, chức năng kinh doanh ngân hàng được tách khỏi Ngân hàng nhà nước để giao cho các ngân hàng chuyên doanh. Hệ thống ngân hàng hai cấp được hình thành, tạo nên các chuyển biến về tự do tài chính, là điều kiện cho các hình thức sở hữu khác trong hệ thống tài chính phát triển.
Năm 1990, hai pháp lệnh về ngân hàng được đưa ra góp phần củng cố hệ thống ngân hàng hai cấp, bắt đầu hình thành các công cụ quản lý và điều hành tiền tệ. Hai pháp lệnh trên đã cho phép thành lập các ngân hàng cổ phần, ngân hàng nước ngoài được tham gia thành lập ngân hàng liên doanh. Tỉ trọng tài sản của các ngân hàng thương mại nhà nước trong tổng tài sản của hệ thống ngân hàng cũng giảm dần. Tỉ lệ này năm 1994 là 89%, đến năm 1998 giảm xuống còn 82%, còn 74,6% vào năm 2003, 71,5% năm 2005 và 62,5% vào năm 2006.
Năm 2006, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã lựa chọn nhà tư vấn quốc tế cho việc cổ phần hóa Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Lộ trình cổ phần hóa Ngân hàng Ngoại thương sẽ được tiến hành theo từng giai đoạn. Bước đầu, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam sẽ bán cổ phần theo nhiều đợt cho các đối tượng nhà đầu tư trong nước và đối tác chiến lược nước ngoài nhưng vẫn đảm bảo tỷ lệ Nhà nước sở hữu vốn điều lệ của Ngân hàng Ngoại thương không thấp hơn 70%. Trong giai đoạn tiếp theo, dự kiến đến năm 2010, Ngân hàng Ngoại thương tiếp tục bán cổ phần để tăng vốn điều lệ nhưng tỷ lệ Nhà nước sở hữu vốn điều lệ của Ngân hàng Ngoại thương sẽ được duy trì ở mức không thấp hơn 51%.
Năm 2007 là mốc quan trọng trong lịch sử phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam với một loạt sự kiện như ký hợp đồng tư vấn quốc tế, xây dựng phương án cổ phần hóa trình Chính phủ phê duyệt, lựa chọn nhà đầu tư chiến lược nước ngoài, chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng và niêm yết cổ phiếu của Ngân hàng trên sàn giao dịch chứng khoán, đặc biệt Ngân hàng Ngoại thương được bầu chọn là “Ngân hàng cung cấp dịch vụ ngoại hối cho doanh nghiệp tốt nhất năm 2007” do tạp chí Asia Money bình chọn.
Ngân hàng Ngoại thương – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh được xem là chi nhánh có tổng tích sản lớn nhất tại Thành phố và đạt mức tăng trưởng hàng năm trên 15%. Nguồn vốn huy động liên tục tăng và chiếm trên 1/5 tổng nguồn vốn của toàn bộ các tổ chức tín dụng trên địa bàn. Là trung tâm về thanh toán quốc tế (chiếm 40% tổng kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu của Thành phố Hồ Chí Minh), là đầu mối về kinh doanh ngoại tệ và là một trong những ngân hàng hàng đầu trong các lĩnh vực đầu tư tín dụng, bảo lãnh, thanh toán hối đoá...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình sau tuyển dụng nhân sự của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thuận Lợi Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Luận văn Kinh tế 0
D Tìm hiểu giải pháp phát hiện tấn công từ chối dịch vụ sử dụng phương pháp phân tích thống kê Công nghệ thông tin 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu chính sách, giải pháp và xây dựng mô hình liên kết vùng, tiểu vùng trong phát triển du lịch ở vùng Tây Bắc Văn hóa, Xã hội 0
D Những giải pháp thúc đẩy phát triển nghành du lịch Ninh Bình Văn hóa, Xã hội 0
D Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm may mặc của công ty cổ phần may Đức Giang tại Tỉnh Thái Bình Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp nhằm phát triển thương hiệu của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại thác bản giốc Văn hóa, Xã hội 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top