Torey

New Member

Download miễn phí Khóa luận Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế đối với Sở Giao Dịch Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế





Trong TTQT hàng xuất, cách chuyển tiền luôn chiếm ưu thế. Doanh số chuyển tiền đến tăng liên tục qua các năm, cụ thể năm 2006 đạt 36,33 triệu USD ( với số giao dịch là 915 món đến năm 2007 tăng lên đến 65,93 triệu USD (tương ứng tăng 81,48% so với năm 2006), tương ứng là 1.174 món ). Điều này có thể được giải thích, bởi năm 2007 có sự tăng trưởng cao về XK và các luồng vốn đầu tư từ nước ngoài do đó lượng ngoại tệ từ nước ngoài đổ vào Việt Nam tăng mạnh, cả dưới hình thức vốn đầu tư trực tiếp, vay trả nợ nước ngoài, đầu tư vào giấy tờ có giá và đặc biệt là sự nới lỏng kiểm soát của Nhà nước đối với các giao dịch chuyển tiền của cá nhân làm cho lượng kiều hối do Việt Kiều chuyển về cho thân nhân trong nước tăng mạnh do đó doanh số cũng như số lượng giao dịch đều tăng. Sang năm 2008, các doanh nghiệp XK gặp nhiều khó khăn hơn nên họ thường có xu hướng giao dịch với các khách hàng quen biết, mặt khác để tiết liệm chi phí thì cách chuyển tiền cũng được ưu tiên lựa chọn, do đó doanh số chuyển tiền tại SGD cũng tăng mạnh lên đến 187,75 triệu USD (tăng 184,76% so với năm 2007) với số giao dịch là 1.340.

- Nhờ thu hàng xuất:

Như trên đã nói, cách nhờ thu ngân hàng chỉ tham gia với vai trò trung gian hưởng hoa hồng. Mặt khác, do trình độ quản lý của các doanh nghiệp XNK Việt Nam còn yếu, thu thập thông tin về thị trường, đối tác nước ngoài còn kém, trình độ am hiểu luật quốc tế còn hạn chế, nên rất dễ bị người NK nước ngoài lợi dụng vầ gây bất lợi nên cách này rất ít được sử dụng, do đó doanh số thường thấp, cụ thể năm 2006, doanh số chuyển tiền chỉ đạt 0,03 triệu USD, sang đến năm 2007 là 0,37 triệu USD và sang năm 2008 đạt 0,4 triệu USD.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


h và nâng cao hiệu quả hoạt động của bản thân ngân hàng vẫn còn rất hạn chế. Điều này ảnh hưởng đến công tác hoạch định chiến lược cũng như khả năng huy động tăng vốn, cho vay của ngân hàng trong tương lai.
d. Công tác khách hàng
Được phát triển trên nền tảng là Sở kinh doanh hối đoái của NHNo & PTNT Việt Nam và tiếp tục chiến lược phát triển thị phần đối với các lĩnh vực kinh tế trọng điểm, các tổng công ty lớn, các dự án đồng tài trợ. Mới qua 9 năm hoạt động nhưng SGD đã tạo được chữ tín với khách hàng, có nhiều khách hàng truyền thống có năng lực tài chính tốt như: Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty điện lực Việt Nam, Tổng công ty Vinaconex, Tổng công ty Hàng HảiTuy nhiên việc thu hút khách hàng mới vẫn còn hạn chế và chưa được chú trọng.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI SGD NHNo & PTNT
2.2.1. Triển khai các văn bản pháp lý phù hợp với hoạt động TTQT tại SGD NHNo & PTNT
Hiện nay, hoạt động TTQT trong toàn hệ thống NHNo & PTNT nói chung và từng chi nhánh nói riêng đều phải tuân theo “Quy định về quy trình và kĩ thuật nghiệp vụ TTQT trong toàn hệ thống NHNo & PTNT VN”, bao gồm:
Quyết định số 280/QĐ- NH5 ngày 15/10/1996 của Thống đốc NHNN về việc thành lập NHNo & PTNT Việt Nam.
Điều lệ về tố chức hoạt động của NHNo & PTNT Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 117/QĐ/HĐQT-NHNo ngày 03/6/2002 của Hội đồng Quản trị NHNo & PTNT Việt Nam đã được Thống đốc NHNN chuẩn y.
Quyết định 1998 QĐ-NHNo-QHQT ngày 15/12/2005 của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam. Trong đó chỉ rõ phạm vi áp dụng, nguyên tắc hoạt động và qui trình nghiệp vụ TTQT của hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam.
Quyết định số 388/HĐQT – QHQT ngày 05/9/2005 của Hội đồng Quản trị NHNo ban hành quy định quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh ngoại hối trong hệ thống NHNo.
Cũng theo qui định trên, hoạt động TTQT phải phù hợp với UCP 600, URC 522, URR 525 đồng thời phải không mâu thuẫn với các qui định của luật pháp, chính phủ, NHNN Việt Nam cũng như các hiệp định, thỏa thuận quốc tế do Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam kí kết.
Trách nhiệm TTQT của SGD được liệt kê bao gồm:
Trực tiếp giao dịch với khách hàng.
Lập và xử lý chứng từ nghiệp vụ TTQT đúng qui định.
Chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong nghiệp vụ TTQT.
Chịu trách nhiệm cân đối ngoại tệ để thanh toán NK.
2.2.2. Thực trạng hoạt động TTQT tại SGD NHNO & PTNT
Khóa luận tiến phân tích chất lượng hoạt động TTQT tại SGD theo các chỉ tiêu đã trình bày ở chương 1. Tuy nhiên, do hạn chế trong việc phân loại số liệu tại SGD nên chỉ có thể đánh giá một cách khái quát ở một số chỉ tiêu sau:
2.2.2.1. Về doanh số TTQT
Trong những năm qua, đặc biệt từ khi tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO hoạt động TTQT của SGD đạt mức tăng trưởng cao.
Bảng 2.2: Doanh số thanh toán quốc tế năm 2006 – 2008
Đơn vị: tr USD
Năm
2006
2007
2008
Doanh số TTQT
507,53
567,32
826,05
Tăng trưởng tuyệt đối
59,79
258,73
Tăng trưởng tương đối (%)
+11,78
+45,6
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động TTQT phòng TTQT SGD 2006 - 2008)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, doanh số TTQT tại SGD luôn có sự tăng trưởng qua các năm, cụ thể: Doanh số TTQT năm 2007 đạt 576,32 triệu USD, tăng 11,78% doanh số so với năm 2006. Năm 2008, sau 2 năm gia nhập WTO doanh số TTQT tại SGD có sự tăng trưởng mạnh mẽ đạt 826,05 triệu USD, tăng 45,6% so với năm 2007.
2.2.2.2. Tình hình thanh toán với mỗi cách cụ thể
Thanh toán hàng nhập
Bảng 2.3: Thanh toán hàng nhập tại SGD NHNo
Triệu USD
Năm
2006
2007
2008
+ / -
+ / -
Doanh số TTQT hàng nhập
470,53
493,40
4,86 %
630,82
27,85%
- Chuyển
tiền đi
Doanh số
360,79
183,25
-49,21%
436,43
138,17%
Số món
1.034
1.063
+29
1.310
+247
- Nhờ thu
hàng nhập
Doanh số
5,49
15,51
182,5%
9,72
-37,3%
Số món
15
18
+3
10
-8
- L/C
hàng nhập
Doanh số
104,25
294,64
182,63%
184,67
-37.3%
Số món
300
361
+61
181
-180
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động TTQT phòng TTQT SGD 2006 – 2008)
Biểu đồ 2.1: Doanh số TTQT hàng nhập tại Sở giao dịch NHNo
(Đơn vị: Triệu USD)
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động TTQT phòng TTQT SGD 2006 - 2008)
TTQT NK tại SGD liên tục tăng qua các năm và luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số (chiếm khoảng 90%) và có xu hướng ngày càng tăng. Năm 2007 doanh số TTQT NK đạt 493,40 triệu USD tăng 4,86% so với năm 2006 (22,87 triệu USD), năm 2008 là 630,82 triệu USD tăng 27,85%.
Thanh toán chuyển tiền đi:
Chuyển tiền là một nghiệp vụ quan trọng của SGD trong TTQT. SGD luôn quan tâm tăng cường đổi mới công nghệ nhằm xây dựng ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế, trang bị hiện đại, có tính tự động hóa cao để phục vụ khách hàng nhanh chóng, tiện lợi, an toàn. Thêm vào đó là mạng lưới đại lý rộng khắp thế giới, SGD đã trợ giúp các ngân hàng nước ngoài rất nhiều trong lĩnh vực TTQT. Sau khi mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế hoạt động kinh tế, dịch vụ của Việt Nam trở nên rất năng động. Bên cạnh đó, Sở lại có các khách hàng lớn hoạt động thường xuyên với doanh số cao thuộc các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, bảo hiểm nên doanh số chuyên tiền qua SGD khá lớn và có xu hướng tăng dần.
Qua bảng số liệu bảng 2.3, doanh số chuyển tiền đi năm 2006 là 360,79 triệu USD (1034 món) nhưng đến năm 2007 lại giảm xuống còn 183,25 triệu USD (tương ứng giảm 49,21% so với năm 2006), nhưng số món tăng lên đến 1063 món.. Doanh số chuyển tiền năm 2007 giảm bởi sau khi gia nhập WTO, các rào cản thương mại và phi thương mại dần được dỡ bỏ, hơn nữa giá các mặt hàng NK tăng cao nên các hợp đồng NK tăng giá trị hơn, vì vậy các nhà XK nước ngoài thường tìm kiếm cách an toàn hơn, ví dụ như sử dụng cách TDCT. Sang năm 2008, kim ngạch NK ước đạt 80,4 tỷ USD, nhập siêu lên đến 15,5 tỷ USD, đây là năm có mức nhập siêu kỷ lục, tỷ lệ nhập siêu trên tổng kim ngạch XK hàng hóa cũng cao nhất trong nhiều năm qua, chiếm tới 27,8% kim ngạch hàng hóa XK, thêm vào đó là cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng tới tất cả các chủ thể kinh tế thuộc mọi quốc gia, hoạt động kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp đều bị thu hẹp, họ trở nên thận trọng hơn trong các giao dịch và thường hướng đến các bạn hàng uy tín, truyền thống, do đó, doanh số chuyển tiền tăng mạnh đạt 436,43 triệu USD (tương ứng 138,17% so với năm 2007) và số món tăng mạnh lên đến 1310.
Nhờ thu hàng nhập:
Trong thanh toán nhờ thu, bao gồm nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ. Nhưng trên thực tế trong giao dịch thương mại, nhờ thu trơn ít được sử dụng và SGD NHNo cũng thường sử dụng cách nhờ thu kèm chứng từ, trong đó áp dụng cách D/P là chủ yếu.
Khi các bên thực hiện thanh toán theo cách nhờ thu kèm chứng từ thì yếu tố bất lợi thuộc về người XK, rủi ro rất cao. Do vị thế thương mại của Việt Nam nên thường các đối tác XK nước ngoài ít khi đồng ý thực hiện theo cách này.
Qua bảng số liệu 2.3 ta thấy, doanh số nhờ thu hàng nhập chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng doanh số TTQT hàng nhập. Thực tế qua các năm doanh số thanh toán nhờ thu cũng như số món đều không cao và không ổn định. Năm 2006 doanh số nhờ thu đạt 5,49 triệu USD (với 15 món), đến năm 2007 con số này tăng vọt lên 15,51 triệu USD (tăng 182,5% so với năm 2006) và số món cũng tăng lên đến 18 món, sang năm 2008 đạt 9,72 triệu USD (giảm 37,3% so với năm 2007) và số món cũng giảm còn 10 món.
Thanh toán TDCT:
Ta thấy, doanh số thanh toán L/C nhập năm 2006 đạt 104,25 triệu USD ( 300 món) sau một năm trở thành thành viên chính thức của WTO, hoạt động ngoại thương có những thay đổi rõ rệt, XK tăng trưởng khá, NK tăng cao đột biến và nhập siêu cũng lên mức kỷ lục 12,4 tỷ USD, gấp 2,5 lần năm 2006. Do đó doanh số L/C nhập tại Sở tăng mạnh đạt 294,64 triệu USD (tương ứng tăng 182,63% so với năm 2006), số giao dịch cũng tăng đến 361 giao dịch. Bước sang năm 2008, nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái, thêm vào đó với sự xuất hiện thêm các ngân hàng nước ngoài, ngân hàng cổ phần, ngân hàng liên doanh. Ngay tại địa bàn nơi SGD NHNo đóng trên đường Láng Hạ đã có mặt đầy đủ các chi nhánh của các NHTM cổ phần hay NHTM Nhà nước khác cùng hoạt động với các dịch vụ khuyến mại hấp dẫn thu hút khách hàng, do đó doanh số L/C nhập trong năm 2008 có sự sụt giảm, đạt 184,67 triệu USD (giảm 37,3% so với năm 2007), với số giao dịch là 181 món.
Trong khi số lượng giao dịch bằng chuyển tiền đi lớn và xu hướng ngày càng tăng thì giao dịch bằng cả Nhờ thu và L/C chiếm tỷ lệ nhỏ và có xu hướng giảm qua các năm. Như vậy, TTQT hàng nhập chủ yếu được thực hiện bằng cách chuyển tiền. Điều đó chứng tỏ khách hàng giao dịch thường là các khách hàng truyền thống, ít có khách hàng mới. Vấn đề này Sở cần chú trọng công tác thu hút khách hàng mới để từ đó gia tăng cách TDCT, làm tăng thu nhập TTQT của Sở.
Thanh toán quốc tế hàng xuất
Bảng 2.4: Thanh toán quốc tế hàng xuất tại SGD NHNo 2006 - 2008
Triệu USD
Năm
2006
2007
2008
+ /-
+ /-
Doanh số TTQT hàng xuất
37,00
73,92
99,78%
195,23
164,11%
- Chuyển tiền đến
Doanh số
36,33
65,93
81,48%
187,75
184,76%
Số món
915
1.174
+259
1.340
+166
- Nhờ thu hàng...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình sau tuyển dụng nhân sự của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thuận Lợi Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Luận văn Kinh tế 0
D Tìm hiểu giải pháp phát hiện tấn công từ chối dịch vụ sử dụng phương pháp phân tích thống kê Công nghệ thông tin 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu chính sách, giải pháp và xây dựng mô hình liên kết vùng, tiểu vùng trong phát triển du lịch ở vùng Tây Bắc Văn hóa, Xã hội 0
D Những giải pháp thúc đẩy phát triển nghành du lịch Ninh Bình Văn hóa, Xã hội 0
D Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm may mặc của công ty cổ phần may Đức Giang tại Tỉnh Thái Bình Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp nhằm phát triển thương hiệu của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại thác bản giốc Văn hóa, Xã hội 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top