Download Tiểu luận Thực trạng và định hướng hoàn thiện pháp luật về hòa giải vụ án dân sự trong Bộ luật tố tụng dân sự miễn phí





Mục lục
 
LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 2
I – Lý luận chung về hòa giải vụ án dân sự 2
1. Khái niệm hòa giải vụ án dân sự (VADS) 2
2. Phạm vi hòa giải VADS 2
3. Thành phần và thủ tục hòa giải 5
a. Thành phần phiên hòa giải 5
b. Thủ tục tiến hành hòa giải 6
4. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự 7
II - Thực trạng và định hướng hoàn thiện pháp luật về hòa giải vụ án dân sự trong BLTTDS 8
1. Ưu điểm của những quy định pháp luật về hòa giải trong BLTTDS 8
a. Những vụ án dân sự không được hòa giải, những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được 9
b. Thành phần phiên hòa giải 10
c. Thủ tục Hòa giải 11
2. Một số ý kiến về sự hạn chế của các quy định pháp luật về hòa giải và định hướng hoàn thiện pháp luật trong tố tụng dân sự 11
a. Về nguyên tắc tiến hành hòa giải 11
b. Về hình thức tiến hành hòa giải 12
c. Về thành phần phiên tòa 13
d. Về tiến hành hòa giải ở cấp phúc thẩm 14
KẾT LUẬN 15
Tài liệu tham khảo: 16
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

quy định hòa giải trong BLTTDS thực sự đã góp phần vào việc giải quyết vụ án dân sự được thích đáng và đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên đương sự.
NỘI DUNG
I – Lý luận chung về hòa giải vụ án dân sự
1. Khái niệm hòa giải vụ án dân sự (VADS)
Sau khi thụ lý vụ án, để giải quyết vụ án tòa án tiến hành giải thích pháp luật, giúp đỡ các đương sự giải quyết mâu thuẫn, thỏa thuận với nhau về việc giải quyết các vấn đề của VADS có tranh chấp. Hoạt động này của tòa án được gọi là hòa giải VADS. Hòa giải vụ án dân sự là hoạt động tố tụng do tòa án tiến hành nhằm giúp đỡ các đương sự thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ án dân sự.
Cơ sở của hòa giản VADS là quyền tự định đoạt của các đương sự. Để giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, tòa án không chỉ xét xử mà còn hòa giải vụ án dân sự. Điều 10 Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) quy định, tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật này
Hoạt động hòa giải được tiến hành trước khi xét xử sơ thẩm VADS. Tuy vậy, theo các điều 220, 270 BLTTDS thì tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm, tòa án cũng hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết VADS không? Nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết VADS thì toán án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Như vậy, việc hòa giải trước khi xét xử sơ thẩm là thủ tục bắt buộc, trừ những việc không hòa giải được hay pháp luật quy định không được hòa giải. Quy định này xuất phát từ tầm quan trọng của hòa giải. Nếu hòa giải thành cũng có nghĩa là tòa án đã hoàn thành việc giải quyết vụ án mà không cần mở phiên tòa.
2. Phạm vi hòa giải VADS
Tại khoản 1 Điều 180 BLTTDS quy định trách nhiệm hòa giải của tòa án: “Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Toà án tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hoà giải hay không tiến hành hoà giải được quy định tại Điều 181 và Điều 182 của Bộ luật này”. Do vậy, hòa giải tiến hành với việc giải quyết hầu hết VADS, trừ những trường hợp không hòa giải được hay pháp luật quy định không được hòa giải. Theo Điều 181 LTTDS, tòa án không hòa giải đối với những yêu cầu đòi bồi thường gây thiệt hại đến tài sản của nhà nước; những VADS phát sinh từ giao dịch trái pháp luật hay trái đạo đức xã hội.
Đối với yêu cầu đòi bồi thường gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, tòa án không tiến hành hòa giải vì tài sản của Nhà nước thuộc sở hữu toàn dân. Bất cứ hành vi nào gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước đều là trái pháp luật và phải chịu trách nhiệm bồi thường. Người gây thiệt hại không có quyền điều đình, thương lượng hay thỏa thuận với Nhà nước về trách nhiệm bồi thường của mình. Tuy nhiên, theo hướng dẫn tại tiểu mục 2 mục II Nghị quyết 02/2005/NQ-HĐTP thì
“a. Trường hợp tài sản của Nhà nước được giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang quản lý, sử dụng hay đầu tư vào doanh nghiệp nhà nước do Nhà nước thực hiện quyền sở hữu thông qua cơ quan có thẩm quyền, thì khi có yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại đến loại tài sản này, Toà án không được hoà giải để các bên đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
b. Trường hợp tài sản của Nhà nước được Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp nhà nước, góp vốn trong các doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư của các chủ sở hữu khác theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam mà doanh nghiệp được quyền tự chủ chiếm hữu, sử dụng hay định đoạt tài sản và chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với tài sản đó trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, thì khi có yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại đến tài sản đó, Toà án tiến hành hoà giải để các bên đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án theo thủ tục chung.”
Tức là những trường hợp tài sản của Nhà nước giao cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng mà những đối tượng này có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt thì tòa án vẫn tiến hành hòa giải; còn trường hợp Tài sản của Nhà nước giao cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng nhưng Nhà nước thực hiện quyền sở hữu thông qua cơ quan có thẩm quyền thì Tòa án không được hòa giải.
Đối với những VADS phát sinh từ giao dịch trái pháp luật hay trái đạo đức xã hội, theo hướng dẫn tại tiểu mục 2 mục II Nghị quyết 02/2005/NQ-HĐTP thì tòa án không được hòa giải nếu việc hoà giải nhằm mục đích để các bên tiếp tục thực hiện các giao dịch đó. Trường hợp các bên chỉ có tranh chấp về việc giải quyết hậu quả của giao dịch vô hiệu do trái pháp luật hay trái đạo đức xã hội, thì Toà án vẫn phải tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết hậu quả của giao dịch vô hiệu đó.
Về nguyên tắc, tòa án phải hòa giải vụ án dân sự trước khi đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm. Tuy vậy, theo quy định tại Điều 182 BLTTDS đối với những vụ án không tiến hành hòa giải được thì Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử. Những vụ án không tiến hành hòa giải được bao gồm:
- Bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
- Đương sự không thể tham gia hoà giải được vì có lý do chính đáng.
- Đương sự là vợ hay chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
Trong trường hợp bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt, thì theo hướng dẫn tại tiểu mục 3 mục II Nghị quyết 02/2005/NQ-HĐTP Toà án lập biên bản về việc không tiến hành hoà giải được do bị đơn vắng mặt và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung. Trong trường hợp tại phiên toà bị đơn có yêu cầu Toà án hoãn phiên toà để tiến hành hoà giải, thì Toà án không chấp nhận, nhưng cần tạo điều kiện cho các bên thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
Đối với hai trường hợp còn lại, tòa án phải lập biên bản không hòa giải được , nêu rõ lý do để lưu vào hồ sợ vụ án, sau đó đưa vụ án ra xét xử tại phiên tòa.
Đối với những vụ án do cơ quan cơ quan tổ chức khởi kiện vì lợi ích của người khác, nếu phải hòa giải thì tòa an skhoong hòa giải giữa cơ quan, tổ chức khởi kiện với bị đơn mà phải hòa giải giữa bị đơn với nguyên đơn (những chủ thể của tranh chấp) hay người thay mặt của họ trừ trường hợp pháp luật quy định không được hòa giải hay không hòa giải được.
3. Thành phần và thủ tục hòa giải
a. Thành phần phiên hòa giải
Theo quy định tại Điều BLTTDS, thành phần phiên hòa giải bao gồm:
- Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải.
- Thư ký Toà án ghi biên bản hoà giải.
- Các đương sự hay người thay mặt hợp pháp của các đương sự.
Trong một vụ án có nhi
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
H [Free] Tiểu luận Đánh giá chế độ thừa kế tài sản giữa vợ và chồng trong bộ Quốc triều hình luật Tài liệu chưa phân loại 0
M [Free] Tiểu luận Bình luận vai trò của ASEAN trong việc giải quyết các tranh chấp khu vực Tài liệu chưa phân loại 0
K [Free] Tiểu luận Nghiên cứu các quy định của Luật Doanh nghiệp về công ty hợp danh Tài liệu chưa phân loại 2
J [Free] Tiểu luận Quy định của pháp luật về lãi xuất Tài liệu chưa phân loại 0
D [Free] Tiểu luận Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật thuế nhập khẩu ở Việt Tài liệu chưa phân loại 0
H [Free] Tiểu luận Các biện pháp bảo đảm đầu tư tại Chương II Luật Đầu tư Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Tiểu luận Phân biệt hai loại hình kinh doanh: doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Tiểu luận Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự Tài liệu chưa phân loại 2
T [Free] Tiểu luận Pháp luật tư sản và sự phát triển của nó Tài liệu chưa phân loại 0
N [Free] Tiểu luận Quy luật của quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top