katcat_vn1986

New Member

Download Tiểu luận Nghiên cứu các quy định của Luật Doanh nghiệp về công ty hợp danh miễn phí





MỤC LỤC
A. Đặt vấn đề 1
B. Nội dung chính 1
I. Những vấn đề chung về công ty hợp danh 1
II. Công ty hợp danh theo Luật Doanh nghiệp 2005 và bình luận 2
1. Thành viên công ty hợp danh và chế độ chịu trách nhiệm 2
2. Quản lí công ty hợp danh 4
3. Vốn trong công ty hợp danh 6
4. Tư cách pháp lí của công ty hợp danh 8
III. Thực trạng và các biện pháp hoàn thiện pháp luật về
công ty hợp danh ở Việt Nam. 10
1. Thực trạng về công ty hợp danh ở Việt Nam hiện nay. 10
a. Ưu điểm 11
b. Nhược điểm 12
2. Hoàn thiện pháp luật về công ty hợp danh 13
C. Kết luận 15
Danh mục tài liệu tham khảo 16 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

hống được đa số các nước áp dụng, công ty hợp danh là loại hình đặc trưng của công ty đối nhân, trong đó có ít nhất hai thành viên có ít nhất hai thành viên cùng tiến hành hoạt động thương mại dưới một hãng chung và cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của công ty. Ở Việt Nam mô hình kinh tế thị trường xuất hiện khá muộn và cũng phải mãi tới năm 1999, khi Luật Doanh nghiệp 1999 ra đời thì loại hình công ty hợp danh mới chính thức được ghi nhận và dần được hoàn thiện trong Luật Doanh nghiệp 2005. Luật Doanh nghiệp 2005 đã quy định các vấn đề về công ty hợp danh tại chương V.Theo cách nhìn nhận của các nhà làm luật Việt Nam, có hai loại hình công ty hợp danh theo Luật Doanh nghiệp 2005 đó là công ty hợp danh chỉ bao gồm các thành viên hợp danh (giống pháp luật các nước) và công ty hợp danh bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. (gọi là công ty hợp vốn đơn giản theo pháp luật các nước). Tuy có những điểm khác biệt nhưng Luật Doanh nghiệp của Việt Nam cũng đã ghi nhận công ty hợp danh là loại hình công ty đối nhân đặc trưng.
II. Công ty hợp danh theo Luật Doanh nghiệp 2005 và bình luận.
Luật Doanh nghiệp 2005 đã dành riêng Chương V để quy định về loại hình công ty hợp danh.
1. Thành viên công ty hợp danh và chế độ chịu trách nhiệm.
Khoản 1, Điều 130, Luật Doanh nghiệp 2005 đã quy định:
“Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.”
Như vậy về số lượng, công ty hợp danh phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của công ty. Ngoài thành viên hợp danh pháp luật đã quy định công ty hợp danh có thể có thêm thành viên góp vốn (chịu trách nhiệm hữu hạn). Có thể thấy, Luật Doanh nghiệp 2005 đã hợp nhất hai loại hình công ty hợp danh thông thường và công ty hợp danh hữu hạn, cả hai được gộp chung với tên duy nhất là công ty hợp danh. Theo Luật Doanh nghiệp 2005 thì công ty hợp danh có thể chỉ có một loại thành viên duy nhất là thành viên hợp danh, trong trường hợp này công ty hợp danh phải được lập ra bởi ít nhất hai thành viên hợp danh. Bên cạnh thành viên hợp danh còn có thể có thêm thành viên góp vốn. Pháp luật Việt Nam chỉ quy định số lượng thành viên hợp danh tối thiểu mà không quy định số lượng tối thiểu của thành viên góp vốn. Đây chính cũng là điểm khác biệt của pháp luật doanh nghiệp của Việt Nam so với một số nước trên thế giới. Ở đa số các nước trên thế giới, có sự phân biệt rõ ràng giữa công ty hợp danh thông thường và công ty hợp danh hữu hạn. Ở các nước này, khái niệm “công ty hợp danh” là chỉ công ty hợp danh thông thường (hợp danh tuyệt đối) chỉ bao gồm một loại thành viên duy nhất là các thành viên hợp danh.
Các thành viên hợp danh phải là cá nhân, liên đới chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa cụ của công ty, họ là những người quyết định sự tồn tài và phát triển của công ty về cả mặt pháp lí và thực tế. Chủ nợ có thể yêu cầu bất kì thành viên hợp danh nào của công ty thanh toán các khoản nợ của công ty với chủ nợ bằng toàn bộ tài sản của thành viên hợp danh (bao gồm tài sản đầu tư vào kinh doanh và tài sản dân sự). Với trách nhiệm tài sản vô hạn, thành viên hợp danh cũng nhận được những quyền hạn cũng như nghĩa vụ tương xứng. Theo Luật Doanh nghiệp 2005 thì thành viên hợp danh chỉ cần là cá nhân mà không yêu cầu cần có trình độ, chuyên môn, uy tín nghề nghiệp, tuy nhiên thực tế yêu cầu rất nhiều ngành nghề mà thành viên hợp danh nhất thiết phải cần có chuyên môn, ví dụ như dịch vụ pháp lí hay khám chữa bệnh. Điều này đã được pháp luật bổ sung trong các văn bản khác. Các quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh được quy định tại điều lệ công ty và Điều 134 Luật Doanh nghiệp 2005, các quyền lợi và nghĩa vụ này tạo điều kiện thuận lợi nhất để thành viên hợp danh phát huy toàn bộ khả năng, quản lí đưa công ty phát triển, kinh doanh có lãi. Bên cạnh đó pháp luật cũng hạn chế đối với quyền của thành viên hợp danh theo quy định tại Điều 133 Luật Doanh nghiệp 2005 nhằm bảo vệ lợi ích của công ty, cũng như các thành viên khác đồng thời cũng đã phần nào thể hiện được tính chất đối nhân của công ty hợp danh.
Thành viên góp vốn có thể là tổ chức hay cá nhân. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp. Đây chính là điểm mâu thuẫn của Luật Doanh nghiệp 2005, gây ra rất nhiều tranh cãi. Tại điểm c, khoản 1, Điều 130, Luật Doanh nghiệp 2005 quy định “thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty” tuy nhiên khoản 3 Điều 131 quy định “trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty” đến điểm a, khoản 2, Điều 140 lại quy định thành viên góp vốn “chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp”. Như vậy chỉ với một quy định về chế độ chịu trách nhiệm của thành viên góp vốn mà đã có sự không nhất quán giữa các điều luật. Đây chính là sự thiếu xót, mâu thuẫn của Luật Doanh nghiệp 2005, gây khó khăn trong việc áp dụng luật. Theo lập luận của các chuyên gia thì thành viên góp vốn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp. Thành viên góp vốn không được tham gia quản lí công ty, không được hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Các quyền và nghĩa vụ cụ thể của thành viên góp vốn được quy định tại Điều 140 Luật Doanh nghiệp 2005. Có thể thấy với việc quy định như vậy, thành viên góp vốn không được quyền tự quyết đối với số phận đồng tiền của mình, họ góp vốn vào công ty mà không được quản lí đồng tiền đó vì vậy họ không mặn mà với việc đầu tư trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh.
2. Quản lí công ty hợp danh.
Cơ quan quản lí cao nhất của công ty hợp danh là Hội đồng thành viên. Luật Doanh nghiệp 1999 đã quy định Hội đồng thành viên của công ty hợp danh chỉ bao gồm thành viên hợp danh. Đến Luật Doanh nghiệp 2005 quy định về Hội đồng thành viên của công ty hợp danh đã được sửa đổi, theo khoản 1 Điều 135 quy định Hội đồng thành viên của công ty hợp danh do tất cả thành viên của công ty hợp lại, bao gồm cả thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Tuy nhiên khác với công ty TNHH, về bản chất thì thành viên hợp danh có quyền thảo luận, quyết định mọi vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên, thành viên góp vốn tuy được tham gia vào Hội đồng thành viên nhưng ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
H [Free] Tiểu luận Đánh giá chế độ thừa kế tài sản giữa vợ và chồng trong bộ Quốc triều hình luật Tài liệu chưa phân loại 0
M [Free] Tiểu luận Bình luận vai trò của ASEAN trong việc giải quyết các tranh chấp khu vực Tài liệu chưa phân loại 0
J [Free] Tiểu luận Quy định của pháp luật về lãi xuất Tài liệu chưa phân loại 0
D [Free] Tiểu luận Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật thuế nhập khẩu ở Việt Tài liệu chưa phân loại 0
H [Free] Tiểu luận Các biện pháp bảo đảm đầu tư tại Chương II Luật Đầu tư Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Tiểu luận Phân biệt hai loại hình kinh doanh: doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Tiểu luận Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự Tài liệu chưa phân loại 2
T [Free] Tiểu luận Pháp luật tư sản và sự phát triển của nó Tài liệu chưa phân loại 0
N [Free] Tiểu luận Quy luật của quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực Tài liệu chưa phân loại 0
G [Free] Tiểu luận Giao dịch dân sự và phân loại giao dịch dân sự Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top