lop09hh1n

New Member

Download miễn phí Tiểu luận Phân tích những nguyên nhân dẫn đến sự không thành công của các Bản kế hoạch phát triển của Việt Nam. Hãy lý giải sự cần thiết phải đổi mới công tác kế hoạch hoá ở nước ta và trình bày nội dung cơ bản định hướng kế hoạch hoá của Việt Nam





Chi phí sản xuất của nhiều sản phẩm công nghiệp, nhất là sản phẩm của doanh nghiệp nhà nước còn ở mức cao. Giá thành ở một số sản phẩm còn cao hơn nhiều so với sản phẩm cùng loại của các nước trong khu vực, giá trị gia tăng của ngành công nghiệp chưa tương ứng với tốc độ tăng của giá trị sản xuất.

 Tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ còn thấp; chất lượng và hiệu quả các hoạt động dịch vụ chưa cao; phí dịch vụ còn nhiều bất hợp lý, nhìn chung là cao hơn các nước trong khu vực.

 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra chậm chạp, lộ trình chưa rõ ràng, công nghiệp hoá, hiện đại hoá chậm, nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn. Cân đối vĩ mô trong nền kinh tế vừa hạn hẹp, chưa đủ sức cơ cấu lại nền kinh tế; vừa không vững chắc, dễ bị phá vỡ bởi những tác động từ những yếu tố khách quan.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


tăng bình quân 28% mỗi năm, nhưng sau nhiều năm liên tục tăng trưởng với tốc độ cao thì quy mô của nền kinh tế và theo đó là lượng tuyệt đối của 1% tăng lên đã lớn hơn nhiều so với những năm trước đây nên việc phấn đấu thực hiện được các tốc độ tăng trưởng nêu trên là rất khó khăn, đòi hỏi các cấp, các ngành phải có nỗ lực vượt bậc thì mới có thể hoàn thành toàn diện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2001-2005 mà Đại hội Đảng IX đã đề ra.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU
KINH TẾ-XÃ HỘI CHỦ YẾU 3 NĂM 2001-2003
Mục tiêu kế hoạch 5 năm 2001 - 2005
Thực hiện 3 năm 2001-2003 (%)
2001
2002
2003
BQ 3 năm
1. Tốc độ tăng GDP bình quân mỗi năm đạt 7,5%
6,9
7,0
7,2
7,1
2. Tốc độ tăng GTSX nông, lâm nghiệp và thuỷ sản BQ năm đạt 4,8%
4,7
6,5
4,7
5,3
3. Tốc độ tăng GTSX công nghiệp bình quân mỗi năm đạt 13,0%
14,6
14,8
15,8
15,0
4. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân mỗi năm đạt 16,0%
3,8
11,2
16,7
10,4
5. Tỷ lệ vốn đầu tư phát triển so với GDP
34,0
33,3
35,6
34,7
6. Tỷ lệ hộ cùng kiệt đến năm 2005 còn 10,0%
16,1
14,5
12,0
7. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng đến năm 2005 còn 22-25%
31,9
30,1
28,0
8. Tỷ lệ học sinh THCS đi học trong độ tuổi vào năm 2005 đạt 80,0%
76,5
78,1
9. Tỷ lệ học sinh THPT đi học trong độ tuổi vào năm 2005 đạt 45,0%
35,2
37,9
10. Giảm tỷ lệ sinh bình quân mỗi năm 0,05%
0,06
0,04
0,04
11. Tốc độ tăng dân số đến năm 2005 còn 1,2%
1,4
1,3
1,3
II. Nguyên nhân của sự không thành công:
Việc thực hiện kế hoạch hoá (KHH) kinh tế - xã hội của Việt Nam không thành công là do rất nhiều nguyên nhân, sau đây là mười nguyên nhân cơ bản nhất:
1. Tăng trưởng kinh tế chưa thực sự vững chắc; chất lượng tăng trưởng chưa cao, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp; quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, các cách canh tác tiên tiến chậm được áp dụng, năng suất cây trồng vật nuôi và chất lượng sản phẩm nông nghiệp còn thấp, hiệu quả còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, chi phí sản xuất còn lớn. Do đó giá trị gia tăng chưa tương xứng.
Chi phí sản xuất của nhiều sản phẩm công nghiệp, nhất là sản phẩm của doanh nghiệp nhà nước còn ở mức cao. Giá thành một số sản phẩm còn cao hơn nhiều so với sản phẩm cùng loại của của các nước trong khu vực, giá trị gia tăng của nghành công nghiệp chưa tương ứng với tốc độ tăng của giá trị sản xuất.
Tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ còn thấp; chất lượng và hiệu quả các hoạt động dịch vụ chưa cao; phí dịch vụ còn nhiều bất hợp lý, nhìn chung là cao hơn nhiều so với sản phẩm cùng loại của các nước trong khu vực.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra chậm chạp, lộ trình chưa rõ ràng, công nghiệp hoá, hiện đại hoá chậm, nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn. Cân đối vĩ mô trong nền kinh tế vừa hạn hẹp, chưa đủ sức cơ cấu lại nền kinh tế; vừa không vững chắc, dễ bị phá vỡ bởi những tác động từ những yếu tố khách quan.
Quy mô nền kinh tế đến nay vẫn còn nhỏ bé, thấp nhiều so với các nước phát triển chưa hết tiềm năng do cơ chế, chính sách huy động vốn chưa đủ hấp dẫn.
2. Hoạt động đối ngoại còn nhiều hạn chế, chưa phát huy hết tiềm năng.
Chưa vượt qua được những thách thức gay gắt về cạnh tranh và thị trường, chưa phát huy được lợi thế về ổn định chính trị – xã hội; hàng hoá xuất khẩu kém sức cạnh tranh; thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài còn nhiều hạn chế giải ngân nguồn vốn ODA chậm; chưa thực sự chủ động trong hội nhập quốc tế.
3. Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu cuộc sống.
Đứng trước yêu cầu đòi hỏi cần nhanh chóng nâng cao chất lượng nhuông nhân lực đáp ứng công cuộc đổi mời thì những kết quả đạt được trong thời gian qua còn khiêm tốn; những tồn tại vàn bất cập còn lớn.
4. Nghiên cứu khoa học chưa gắn với thực tế cuộc sống
Chất lượng nghiên cứu khoa học nói chung chưa cao, trình độ công nghệ của các ngành, nhất là các ngành cần công nghệ hiện đại nhìn chung còn trong tình trạng yếu kém, lạc hậu so với các nước trong khu vực. Đội ngũ cán bộ khoa học và công nghiệp làm việc tại các cơ quan nghiên cứu khoa học còn hạn chế về trình độ và bất hợp lý về cơ cấu.
Cơ cấu vật chất kỹ thuật của các cơ quan nghiên cứu khoa học vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển, trang thiết bị cho nghiên cứu còn thiếu và chưa đồng bộ. Chủ trương xây dựng hai khu công nghệ cao, các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia tuy đã được bắt đầu triển khai nhưng còn quá chậm so với yêu cầu. Chuyển giao công nghệ chưa gắn chặt với đầu tư trong các ngành kinh tế. Cơ chế quản lý khoa học và công nghệ còn chậm đổi mới.
5. Chất lượng lao động kém, năng suất lao động xã hội thấp
Tỷ lệ lao động chuyên môn, kỹ thuật thấp, đặc biệt lao động có trình độ kỹ thuật cao. Chất lượng lao động làm việc tịa nước ngoài còn thấp, khả năng hoà nhập, canh tranh (trình độ thể lực, ngoại ngữ) thua kém các nước trong khu vực. Việc giao dịch chuyển lao động không đáp ứng nhu cầu cải thiện chất lượng lao động từng vùng, khu vực, từng ngành.
6. Chất lượng xoá đói giảm cùng kiệt chưa vững chắc.
Tỷ lệ số hộ tái cùng kiệt còn cao, đời sống nhân dân vùng cao, vùng xa, vùng thường bị thiên tai, hạn hán còn nhiều khó khăn. Nhiều vùng đồng boà dân tộc ở miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Bắc Trung bộ tỷ lệ hộ cùng kiệt còn cao, gấp 4-5 lần mức bình quân cả nước. Nhiều chính sách về hỗ trợ hộ cùng kiệt đã được ban hành, nhưng việc tổ chức thực hiện còn nhiều bất cập.
7. Công tác chăm sóc sức khoẻ còn bộc lộ nhiều hạn chế:
Sự chênh lệch trong tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế giữa người giàu và người nghèo, giữa các vùng, miền có xu hướng tăng; một bộ phận cán bộ y tế ở các bệnh viện còn vi phạm y đức, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với người thầy thuốc. Quản lý lĩnh vực dược đang có nhiều vấn đề bức xúc, từ sản xuất, phân phốim lưu thông, sử dụng thuốc.
8. Các vấn đề xã hội còn nhiều bức xúc
Các hoạt động văn hoá thông tin còn chưa theo kịp với yêu cầu phát triển của đời sống xã hội và của thị trường. Tệ nạn xã hội như mại dâm, cờ bạc, nhất là nạn ma tuý vẫn tiếp tục gia tăng và lan rộng, đặc biệt là trong thanh niên, đang là vấn đề nhức nhối, gây bức xúc trong xã hội… Tai nạn giao thông xảy ra nghiêm trọng và có xu hướng tăng nhanh. Tội phạm kinh tế, tội phạm hình sự tuy có giảm nhưng chưa cơ bản, vững chắc. Cuộc đấu tranh chống các thói hư, tật xấu, hủ tục mê tín, thoái hoá đạo đức,… còn mang nhiều tính hình thức, chậm đưa lại hiệu quả thiết thực.
9. Hình thành và phát triển các loại thị trường chậm và chưa đồng bộ.
Cho đến nay, chỉ có thị trường hàng hoá dịch vụ đã được hình thành cơ bản; các thị trường khác còn ở mức rất sơ khai. Thị trường chứng khoán bắt đầu hoạt động từ năm 2000, nhưng đến nay vẫn rất nhỏ bé; thị trường bất động sản, nhất là thị trường chuyển sử dụng đất phát triển méo mó, hạn chế rất lớn đến khả năng đầu tư.
10. Công cuộc cải cách hành chính ch

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
H [Free] Nâng cao chất lượng phân tích tín dụng tại ngân hàng Phương Nam – Chi nhánh Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
V [Free] Phân tích các hoạt động kinh doanh của Tổng công ty xăng dầu (qua các năm 1997-1999) Khoa học kỹ thuật 0
P [Free] Phân tích tình thực hiện chi phí kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn máy tính Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
C [Free] Các vấn đề về phương pháp luận trong phân tích và thiết kế hệ thống tông tin quản lý Luận văn Kinh tế 0
K [Free] Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình hoạt động xuất khẩu nông sản của Tổn Luận văn Kinh tế 0
N [Free] Phân tích thiết kế phần mềm quản lý lương công nhân tại công ty may Thăng Long Luận văn Kinh tế 0
C [Free] Hoàn thiện hệ thống Báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại công ty Thiế Luận văn Kinh tế 0
T [Free] Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cao su sao vàng Luận văn Kinh tế 0
R [Free] Vận dụng dãy số thời gian để phân tích lượng thép bán ra của công ty thép SIMCO trong giai đo Luận văn Kinh tế 0
H [Free] Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính nhằm làm lành mạnh nền tài c Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top