vanthanhvan96

New Member

Download miễn phí Đề án Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp phân phối bán lẻ Việt Nam trong điều kiện là thành viên của WTO





MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP PHÂN PHỐI BÁN LẺ 2

1.1 Khái quát năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 2

1.1.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 2

1.1.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực canh tranh của doanh nghiệp phân phối bán lẻ 4

1.1.2.1 Các chỉ tiêu đánh phản ánh năng lực thị trường 4

1.2 Những yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phân phối bán lẻ 6

1.2.1 Các nhân tố ngoài doanh nghiệp 6

1.2.1.1 Các nhân tố vĩ mô 6

1.2.1.2 Các nhân tố thuộc môi trường ngành 8

1.2.2 Các nhân tố trong nội bộ doanh nghiệp 10

1.3 Những cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO liên quan đến phân phối bán lẻ 11

1.4 Tác động của gia nhập WTO đối với các doanh nghiệp phân phối bán lẻ Việt Nam 12

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP PHÂN PHỐI BÁN LẺ VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIÊN LÀ TRÀNH VIÊN CỦA WTO 14

2.1 Khái quát chung về hệ thống các doanh nghiệp phân bán lẻ Việt Nam từ trước 2006 và từ 2007 đến nay 14

2.1.1 Giai đoạn từ 2006 trở về trước 14

2.1.2 Giai đoạn từ 2007 tới nay 15

2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp phân phối bán lẻ Việt Nam 16

2.3 Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp phân phối bán lẻ Việt Nam trong quá trình hội nhập WTO 20

2.3.1 Những kết quả đạt được 20

2.3.2 Những hạn chế yếu kém và nguyên nhân 21

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP PHÂN PHỐI BÁN LẺ VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN LÀ THÀNH VIÊN CỦA WTO 24

3.1 Phương hướn phát triển của các doanh nghiệp phân phối bán lẻ Việt Nam trong thời gian tới 24

3.2 Một số giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp phân phối bán lẻ Việt Nam trong thời gian tới 25

3.3 Một số kiến nghị với nhà nước 35

KẾT LUẬN 36

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 37

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


tầng của doanh nghiệp
Quản trị nguồn nhân lực
Phát triển công nghệ
Mua sắm
Cung ứng nội bộ
Cung ứng bên ngoài
Marketing và Bán hàng
Dich vụ
Giá trị gia tăng
Giá trị gia tăng
Hình 1.2: Mô hình chuỗi giá trị doanh nghiệp của Michael Porter
Làm khác biệt hóa sản phẩm của mình, quá trình tạo ra giá trị gia tăng của một doanh nghiệp được mô tả như mô hình trên.
1.3 Những cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO liên quan đến phân phối bán lẻ
Trong lĩnh vực phân phối, VN không mở cửa thị trường phân phối xăng dầu, dược phẩm, sách báo, tạp chí, băng hình, thuốc lá, gạo, đường và kim loại quí cho nước ngoài.
Nhiều sản phẩm nhạy cảm như sắt thép, ximăng, phân bón... chỉ mở cửa thị trường sau ba năm. Quan trọng nhất, VN hạn chế khá chặt chẽ khả năng mở điểm bán lẻ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Việc mở điểm bán lẻ từ thứ hai trở đi phải được sự cho phép theo từng trường hợp cụ thể. Cụ thể:
- Đối với kinh doanh thương mại trong nước: phải thành lập liên doanh với doanh nghiệp VN và phần đóng góp không vượt quá 49% cổ phần. Kể từ 1-1-2008, bỏ qui định về 49% cổ phần. Kể từ 1-1-2009 cho phép lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
- Sau khi gia nhập WTO, các công ty phân phối nước ngoài được phép ủy nhiệm cho các chi nhánh, các dịch vụ bán buôn và bán lẻ các mặt hàng ngoại trừ ximăng và clinker, lốp xe, giấy, máy kéo, các loại xe có gắn động cơ, ôtô và xe máy, sắt thép, các thiết bị nghe nhìn, rượu và phân bón. Kể từ 1-1-2009, các công ty phân phối nước ngoài được phép phân phối các loại máy kéo, xe có động cơ, ôtô và xe máy. Ba năm sau khi gia nhập, các công ty có thể kinh doanh không hạn chế các mặt hàng trên. Tuy vậy, việc lập các điểm bán lẻ từ thứ hai trở lên sẽ phải xin phép cho từng mặt hàng cụ thể.
* Đối với việc nhượng thương quyền:
Các công ty cũng sẽ phải lập liên doanh với đối tác VN và không nắm giữ quá 49% cổ phần. Kể từ 1-1-2008, hạn chế về 49% được bãi bỏ. Kể từ 1-1-2009, được phép thành lập công ty 100% vốn nước ngoài.
1.4 Tác động của gia nhập WTO đối với các doanh nghiệp phân phối bán lẻ Việt Nam
“Việc gia nhập WTO đem lại rất nhiều cơ hội cho Việt Nam mà một trong những cơ hội và cũng là thách thức lớn là việc Việt Nam phải thực hiện cam kết WTO về mở cửa thị trường dịch vụ phân phối bán lẻ“.
Ông Nguyễn Thành Biên, Thứ trưởng Bộ Công Thương đã nhận định như vậy tại Hội thảo "Việt Nam- WTO: Mở cửa thị trường trong lĩnh vực dịch vụ phân phối và bán lẻ" do Ủy ban hợp tác kinh tế quốc tế phối hợp với Hiệp hội bán lẻ Việt Nam tổ chức ngày 13-10 tại Hà Nội.
Theo Thứ trưởng Nguyễn Thành Biên, hoạt động dịch vụ phân phối, bán lẻ có tầm quan trọng với nền kinh tế Việt Nam bởi lĩnh vực này đóng góp tới trên 15% vào GDP hàng năm. Sau khi gia nhập WTO, hệ thống phân phối và bán lẻ của Việt Nam đã có những thay đổi mạnh mẽ và căn bản với việc xuất hiện những nhà phân phối, bán lẻ chuyên nghiệp cùng hệ thống bán hàng tiện lợi, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
Bà Đinh Thị Mỹ Loan, Tổng thư ký Hiệp hội bán lẻ Việt Nam cho biết: Thời gian qua, đã có nhiều tập đoàn, doanh nghiệp phân phối và bán lẻ Việt Nam vươn lên và phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh đó, sự có mặt và kinh doanh thành công của một số doanh nghiệp phân phối và bán lẻ nước ngoài tại thị trường Việt Nam cũng đã tạo ra một môi trường kinh doanh hấp dẫn, kích thích các doanh nghiệp Việt Nam phát triển trong một môi trường kinh doanh bình đẳng tất cả cùng có lợi. Hơn nữa, hoạt động phân phối, bán lẻ trên thị trường Việt Nam chưa bao giờ phát triển sôi động như vào thời điểm này góp phần to lớn vào việc đẩy nhanh lưu thông, phân phối các loại hàng hoá, sản phẩm của doanh nghiệp và nông dân trong cả nước.
Theo cam kết gia nhập WTO, Việt Nam sẽ cho phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trong lĩnh vực phân phối và bán lẻ hoạt động trên thị trường Việt Nam. Xu hướng đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ phân phối đang tăng nhanh với sự lớn mạnh của các nhà phân phối nội địa cũng như sự hiện diện nhiều hơn các nhà phân phối và bán lẻ nước ngoài.
Cùng đó, cạnh tranh trên thị trường phân phối bán lẻ Việt Nam tăng cao khi xuất hiện nhiều tập đoàn quốc tế. Hiện, các tập đoàn bán lẻ lớn như Metro của Đức, Casino của Pháp, Parkson...đều đã có mặt tại Việt Nam. Tuy nhiên, sự hiện diện của nhiều doanh nghiệp phân phối và bán lẻ nước ngoài đang đặt ra nhiều thách thức như sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn yếu kém; sự thu hẹp thị phần của nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể ảnh hưởng đến công việc làm ăn của hàng vạn người buôn bán nhỏ, xu hướng tiêu dùng hàng ngoại và sức ép nhập siêu gia tăng...
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP PHÂN PHỐI BÁN LẺ VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIÊN
LÀ TRÀNH VIÊN CỦA WTO
2.1 Khái quát chung về hệ thống các doanh nghiệp phân bán lẻ Việt Nam từ trước 2006 và từ 2007 đến nay
2.1.1 Giai đoạn từ 2006 trở về trước
Theo số liệu của bộ thương tháng 8 năm 2006, kênh phân phối bán lẻ chiếm khoảng 10% tổng mạng lưới phân phối bán lẻ của cả nước. trong đó kênh phân phối hiện đại của Việt Nam ( Thông qua hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện ích ) mới chiếm khoảng 16%, còn lại kênh phân phôi truyền thống như chợ, tiệm tạp hóa, cửa hàng bán sỉ, bán lẻ chiếm khoảng 84%. Qua đây ta thấy, hàng hóa Việt Nam còn được phân phối chủ yếu qua chợ và cửa hàng tạp hóa truyền thống. Siêu thị chưa nhiều. Từ đó cho thấy, tâm lý tiêu dùng của người dân chưa quen với cách phân phối hiện đại.
Có thể nói, giai đoạn từ năm 2006 chở về trước là giai đoạn của kênh phân phối bán lẻ truyền thống. Còn đối với kênh phân phối bán lẻ hiện đại thì phần lớn còn rất non trẻ. Trong khi đó tỷ lệ đầu tư vào lĩnh vực phân phối khoảng 72%, cao hơn rất nhiều so với những ngành khác như: Công nghiệp
20%, Thủy sản: 1%, Nông-lâm-ngư nghiệp:  7%. Mà đa phần các nhà phân phối trong nước vốn ít (55% có vốn dưới 100 triệu đồng). Quy mô doanh nghiệp nhỏ. Hệ thống phân phối yếu kém. Nguồn nhân lực chưa qua đào tạo nhiều. Việc chuyên môn hóa và chức năng quản trị doanh nghiệp chưa thật sự được tập trung do khởi nghiệp từ kinh doanh nhỏ đi lên. Xác định lợi thế cạnh tranh và tập trung vào xây dựng hệ thống phân phối là yếu tố bức thiết, quyết định sự thành, bại của doanh nghiệp thời nay.
Quy mô về vốn của nhà phân phối Việt Nam: 14% trên 100 tỷ đồng. 31% dưới 500 triệu đồng. 55% dưới 100 triệu đồng.  
Năm 2006 cả nước đã có trên 200 siêu thị, 30 trung tâm thương mại và khoảng 1.000 cửa hàng tiện lợi hoạt động trên 30/64 tỉnh, thành, nhưng quy mô chưa lớn, trình độ quản lý, công nghệ, thiết bị kỹ thuật và cách kinh doanh chưa theo được chuẩn mực quốc tế. Mới chỉ có một số đơn vị có cách kinh doanh và phân phối tương đối chuyên nghiệp như Tổng công ty Thương mại Sài Gòn SATRA với 40 doanh nghiệp trực thuộc, chuỗi siêu thị Citimax, hệ thống Maxi Mart, G7Mart, Co.opMart Hầu hết các nhà bán lẻ trong nước đều thiếu kinh nghiệm, nguồn lực, trình độ, chuyên môn, vốn và thương hiệu.
Trong giai đoạn này, dù thị trường chưa chính thức mở, cũng đã và sẽ có sự góp mặt của một số một số nhà kinh doanh bán buôn và bán lẻ hàng đầu thế giới đã và sẽ có mặt tại Việt Nam như: Metro Cash & Carry (Đức), Big C của Bourbon (Pháp), Parkson thuộc tập đoàn Lion (Malaysia), Zen Plaza (Nhật Bản), Diamond Plaza (Hàn Quốc), Lotte (Hàn Quốc), Tesco (Anh), Walmart (Mỹ), Dairy Farm (Singapore)... Các nhà kinh doanh này với tiềm lực rất lớn về cả vốn và kinh nghiệm là một thách thức lớn mà các doanh nghiệp phân phối bán lẻ Việt Nam phải vượt qua.
2.1.2 Giai đoạn từ 2007 tới nay
Ngày 11/01/2007, Việt Nam chính thức gia nhập WTO, là một ngày lịch sử của đất nước. Sự kiện này đã tác động rất lớn đến các doanh nghiệp phân phối bán lẻ và các doanh nghiệp phân phối bán lẻ nói riêng.
Sau khi ra nhập WTO, các doanh nghiệp đã xây dựng được mạng lưới bán lẻ văn minh và hiện đại hơn trước nhiều. Siêu thị, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng giá rẻ, cửa hàng nhượng quyền, cửa hàng tự chọn, cửa hàng phức hợp, trung tâm mua sắm sánh vai về tiêu chuẩn với các nước mọc lên khắp nơi. Song không vì thế mà nó đã đáp ứng được tất cả các tiêu chuẩn quốc tế. Xét về các tiêu chí như vị trí, quy mô diện tích, thiết kế, xây dựng, trang thiết bị nội, ngoại thất, tiện nghi vận hành, hàng hoá, giá cả, dịch vụ kinh doanh, dịch vụ khách hàng, các mô hình này chưa hội đủ những tiêu chuẩn là cơ sở bán lẻ văn minh.
Ngày 1/9/2009 Việt Nam sẽ chính thức mở cửa thị trường bán lẻ, cũng chính là thời điểm mà các doanh nghiệp nước ngoài có thể thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. Các doanh nghiệp nước ngoài như Metro Cash & Carry (Đức), Walmart (Mỹ), Big C của Bourbon (Pháp) với tiềm lực tài chính, công nghệ và trình độ quản lý, tính chuyên nghiệp cao, có khả năng cung cấp hàng hóa rộng khắp với mức giá hấp dẫn đang chiếm lĩnh thị trường hiện đại. Cuối năm 2008, NPP và bán lẻ điện tử Best Denki (Nhật Bản) thông qua hợp đồng nhượng quyền của Carings, đã đi vào hoạt động với siêu thị điện máy tại tòa nhà Lotte ở quận 7, TP Hồ Chí Minh. Đến đầu năm 2009, ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tài liệu ôn thi agribank 2019 đề thi và đáp án giải chi tiết Ôn thi Đại học - Cao đẳng 0
D Thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng thi công công trình xây dựng, áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng bệnh viện sản nhi Quảng Ninh Y dược 0
D Đề thi + đáp án thi công chức tiếng anh tỉnh quảng ngãi 2017 (full + giải thích chi tiết) Ngoại ngữ 0
C Đồ án Nghiên cứu đề xuất giải pháp xử lý rác thải cho một huyện ngoại thành quy mô 300 tấn/ngày Kiến trúc, xây dựng 2
C Đề án Thực trạng và giải pháp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản Luận văn Kinh tế 0
N Đề án Thực trạng và giải pháp phát triển TTCK Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
H Đề án Giải pháp để giải quyết những khó khăn đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế t Luận văn Kinh tế 0
B Đề án Hạch toán khấu hao tài sản cố định - Thực trạng và giải pháp Luận văn Kinh tế 0
G Đề án Các giải pháp Marketing nhằm nâng cao doanh số bán hàng của công ty gạch ốp lát Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
H Đề án Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top