daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Ket-noi
MỤC LỤC
Đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày vào thị trường EU trong tiến trình thực hiện Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA)
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG x
DANH MỤC HÌNH xii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án 1
3. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu 7
4. Phương pháp nghiên cứu 8
5. Những đóng góp mới của luận án 11
6. Kết cấu của luận án 11
CHƯƠNG 1 13
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ 13
VÀ XÁC ĐỊNH KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 13
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến đề tài luận án 13
1.1.1. Các nghiên cứu về lý thuyết thương mại quốc tế 13
1.1.2. Nghiên cứu về lý luận, thực tiễn về giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa trong nước - ngoài nước 15
1.1.3. Nghiên cứu về giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu da giày của Việt Nam 19
1.1.4. Các công trình nghiên cứu liên quan chính sách thương mại Việt Nam và EU đối với các mặt hàng xuất khẩu 21
1.1.5. Các công trình nghiên cứu liên quan nội dung Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU và đánh giá tác động của các FTA tới thị trường hàng hóa của Việt Nam 23
1.2. Khoảng trống nghiên cứu của đề tài luận án 25
CHƯƠNG 2 27
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG 27
DA GIÀY CỦA MỘT QUỐC GIA VÀO MỘT KHU VỰC THỊ TRƯỜNG ĐÃ KÝ KẾT HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO 27
2.1. Một số vấn đề lý luận về đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày của một quốc gia vào thị trường đã ký kết FTA 27
2.1.1. Khái niệm về xuất khẩu 27
2.1.2. Xuất khẩu mặt hàng da giày 28
2.1.3. Khái niệm và vai trò đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày 29
2.2. Nội dung và tiêu chí đánh giá đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày 32
2.2.1. Nội dung đẩy mạnh xuất khẩu 33
2.2.2. Các tiêu chí đánh khả năng đẩy mạnh xuất khẩu 35
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày vào thị trường EU 38
2.3.1. Nhân tố trong nước 38
2.3.2. Nhân tố từ thị trường nước nhập khẩu 42
2.3.3. Nhân tố quốc tế 43
CHƯƠNG 3 50
THỰC TRẠNG ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG DA GIÀY 50
CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG EU TRONG TIẾN TRÌNH 50
THỰC HIỆN EVFTA 50
3.1. Khái quát về xuất khẩu mặt hàng da giầy của Việt Nam giai đoạn 2014 - 2021 50
3.1.1. Quy mô và kim ngạch xuất khẩu 50
3.1.2. Cơ cấu thị trường và mặt hàng da giày xuất khẩu 53
3.2. Thực trạng xuất khẩu mặt hàng da giầy của Việt Nam sang thị trường EU trước và sau khi thực thi EVFTA 56
3.2.1. Giai đoạn trước khi thực thi EVFTA (2014 - 7/2020) 56
3.2.2. Giai đoạn sau khi thực thi EVFTA (8/2020 - 8/2022) 59
3.2.3. Thực trạng các tiêu chí đánh giá khả năng đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày của Việt Nam 69
3.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày của Việt Nam sang EU 73
3.3.1. Nhân tố trong nước 73
3.3.2. Nhân tố phía nước nhập khẩu 87
3.3.3. Yếu tố quốc tế 98
3.4. Đánh giá chung về thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2014 - 8/2022 101
3.4.1. Những thành tựu, kết quả đạt được 101
3.4.2. Những hạn chế, tồn tại 105
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế 107
CHƯƠNG 4 110
QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH 110
XUẤT KHẨU MẶT HÀNG DA GIÀY CỦA VIỆT NAM VÀO EU 110
TRONG TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI 110
TỰ DO VIỆT NAM - EU (EVFTA) 110
4.1. Bối cảnh và những yêu cầu đặt ra đối với đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày của Việt Nam sang thị trường EU thời gian tới 110
4.1.1. Bối cảnh 110
4.1.2. Yêu cầu đặt ra 120
4.2. Quan điểm, định hướng đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày của Việt Nam vào thị trường EU trong tiến trình thực thi EVFTA 123
4.2.1. Quan điểm 123
4.2.2. Định hướng 125
4.3. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày của Việt Nam vào thị trường EU 127
4.3.1. Nhóm giải pháp vĩ mô 127
4.3.2. Nhóm giải pháp đối với doanh nghiệp 135
4.3.3. Giải pháp từ phía Hiệp hội da giày - túi xách 140
4.4. Một số khuyến nghị 141
4.4.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước 141
4.4.2. Đối với doanh nghiệp 143
4.4.3. Đối với ngành da giày (Viện, Hiệp hội) 144
KẾT LUẬN 146
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ 1
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1
TÀI LIỆU THAM KHẢO 2
PHỤ LỤC 13
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Da giầy là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, hàng năm đem về khoản thu ngoại tệ đáng kể phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, tạo công ăn việc làm, thu nhập cho hàng triệu lao động, đồng thời đóng góp thiết thực vào việc thực hiện thành công mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước.
Trên thực tế, xuất khẩu da giầy của Việt Nam đã có bước phát triển ấn tượng trong thời gian qua. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu giầy dép của Việt Nam năm 2020 đạt 16,75 tỷ USD, chiếm gần 6% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước và luôn nằm trong tốp 5 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu hàng hóa lớn nhất của Việt Nam. Xuất khẩu giầy dép tăng nhanh là nhờ vào thị trường xuất khẩu không ngừng được mở rộng và đa dạng hóa mặt hàng và thị trường xuất khẩu, đặc biệt là phát triển sang các thị trường cao cấp gồm cả Mỹ, EU, Nhật Bản. Giá xuất khẩu mặt hàng giày dép của Việt Nam cũng liên tục tăng trong thời gian qua, hiện nay giá xuất khẩu da giày của Việt Nam cao gấp khoảng 1,6 lần giá xuất khẩu trung bình của thế giới, điều này cho thấy, Việt Nam có khả năng sản xuất các mặt hàng giày da cao cấp, chất lượng sản phẩm mang tính cạnh tranh cao.
Có thể nói, kết quả đạt được của ngành da giày thời gian qua là kết quả của các nỗ lực vượt bậc không chỉ của Đảng và Chính phủ mà còn là sự vươn lên mạnh mẽ của cộng đồng doanh nghiệp. Trong đó, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tăng cường hội nhập quốc tế sâu rộng, ký kết và tham gia các Hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương, đa phương, đặc biệt là các FTA thế hệ mới như CPTPP, EVFTA, UKVFTA… đã tạo ra nhiều tiềm năng và cơ hội mới cho xuất khẩu giầy da của Việt Nam hiện tại và trong tương lai.
Trong các thị trường xuất khẩu trọng điểm của ngành da giày Việt Nam, EU luôn là 1 trong 2 thị trường xuất khẩu giày dép chủ lực của Việt Nam. Hiệp định Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) có hiệu lực từ ngày 01/8/2020 được coi là bước ngoặt quan trọng để thúc đẩy hợp tác thương mại, đầu tư, xuất khẩu giữa Việt Nam và các nước EU nói chung và đối với xuất khẩu da giầy nói riêng cũng như là có tác động sâu rộng tới xuất khẩu và tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của các doanh nghiệp ngành da giầy Việt Nam.
Theo Hiệp định EVFTA, EU cam kết loại bỏ thuế nhập khẩu ngay khi Hiệp định có hiệu lực cho 37% số dòng thuế ngành giầy dép (các loại giầy chống thấm cao su/nhựa, dép lê và dép đi trong nhà, nguyên phụ liệu ngành giầy dép…), số còn lại sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu theo lộ trình từ 3 đến 7 năm đối với phần lớn các loại giầy dép mà Việt Nam có thế mạnh xuất khẩu thuộc nhóm hàng này. Tuy nhiên, lợi ích trong thương mại da giầy Việt Nam - EU khi thực hiện Hiệp định không chỉ dừng ở giá trị kim ngạch tăng thêm mà còn thể hiện trên các khía cạnh về tính ổn định bền vững trong phát triển và xu hướng mở rộng thị trường các nước thành viên EU trong tương lai.
Kết quả sau 2 gần năm thực thi EVFTA cho thấy, Hiệp định đã có những ảnh hưởng nhất định với xuất khẩu giày dép Việt Nam, tạo cơ hội tăng trưởng xuất khẩu và tăng sức cạnh tranh cho hàng da giầy tại thị trường EU. Số liệu của Tổng cục Hải quan cho thấy, xuất khẩu giầy dép các loại của Việt Nam năm 2021 đã tăng gần 6% so với năm 2020, từ mức 16,79 tỉ USD năm 2020 lên 17,75 tỉ USD năm 2021, trong đó xuất khẩu sang EU đạt 4,64 tỉ USD, tăng 6,1% so với năm trước. Xuất khẩu giày dép của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2022 cũng ghi nhận mức tăng trưởng mạnh, với kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt 16,37 tỷ USD, tăng 29,7% so với cùng kỳ năm 2021, trong đó xuất khẩu sang thị trường EU đạt 3,96 tỉ USD, tăng 36% so với cùng kỳ năm ngoái.
Bên cạnh những kết quả và thành tựu đạt được, xuất khẩu mặt hàng da giày của Việt Nam vẫn còn những hạn chế, tồn tại cần giải quyết như:
- Xuất khẩu vẫn chủ yếu đến từ các doanh nghiệp FDI, các tập đoàn đa quốc gia, tuy chiếm tỷ trọng nhỏ về số lượng doanh nghiệp (trên 10%) nhưng đóng góp lớn về kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành (70 - 80%). Trong khi các doanh nghiệp da giày trong nước hầu hết năng lực sản xuất còn hạn chế, công nghệ chậm được đổi mới, do đó tỷ trọng đóng góp còn rất nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành.
- Sản xuất của ngành da giày vẫn chủ yếu theo hình thức gia công (có tới 60 - 70% là hình thức gia công), phụ thuộc rất lớn vào nguyên phụ liệu đầu nhập khẩu, do đó giá trị gia tăng thấp.
- Công nghiệp hỗ trợ ngành da giày chậm phát triển, dẫn đến phụ thuộc vào nguồn nguyên phụ liệu nhập khẩu do thiếu các chính sách khuyến khích, khả năng liên kết và tham gia vào chuỗi giá trị ngành da giày của doanh nghiệp còn hạn chế.
- Do chủ yếu là xuất khẩu theo hình thức gia công nên mặt hàng da giày của Việt Nam đa phần chưa có thương hiệu. Các mặt hàng da giày Việt Nam hiện vẫn bị đánh giá yếu về mặt thiết kế cũng như tiếp cận thị trường, do chưa phát triển được thương hiệu mạnh và đội ngũ thiết kế trong nước, nguồn nhân lực chất lượng cao còn thiếu và yếu; thiếu các trung tâm hỗ trợ kỹ thuật và nghiên cứu phát triển sản phẩm (R&D) cho ngành da giày.
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2025, tầm nhìn đến 2030, bối cảnh kinh tế thế giới sẽ tiếp tục có những thay đổi, quá trình toàn cầu hóa, khu vực hóa sẽ ngày càng mạnh mẽ và sâu rộng hơn, cùng với việc mở rộng tự do hóa thương mại và thực thi các FTAs thế hệ mới, ngành da giày sẽ ngày càng phải tuân thủ các điều kiện khắt khe hơn, môi trường cạnh tranh hơn, điều này đồng nghĩa với đó là những khó khăn, thách thức ngày càng lớn hơn đòi hỏi phải có những giải pháp và sự nỗ lực ngày càng lớn hơn đối với ngành da giày. Song song với đó, việc thực thi các FTAs thế hệ mới, đặc biệt là EVFTA, ngành da giày Việt Nam đang đứng trước những cơ hội, thuận lợi lớn, cụ thể:
- Khi EVFTA có hiệu lực, ngành da giày và túi xách sẽ được hưởng lợi nhiều từ việc điều chỉnh thuế xuất nhập khẩu (phần lớn giảm gần 70% thuế suất), tiến tới xóa bỏ hàng rào thuế quan. Đây là những cơ hội, thuận lợi cho doanh nghiệp Việt Nam trong việc thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu da giầy sang EU so với các đối thủ cạnh tranh chưa có FTA với EU.
- Khi thuế quan giảm về 0%, các thương hiệu lớn trên thị trường EU sẽ chuyển đơn hàng về Việt Nam nhiều hơn, từ đó các doanh nghiệp trong nước có thể tranh thủ cơ hội làm việc với các đối tác nước ngoài có trình độ quản lý cao để học hỏi, cải thiện năng lực quản lý, đồng thời nâng cao trình độ công nghệ, thiết bị theo hướng hiện đại, bảo đảm sản lượng và chất lượng sản phẩm cao hơn, đáp ứng tiêu chuẩn của từng khách hàng nhập khẩu với những yêu cầu cụ thể.
- Bên cạnh những cam kết về thuế quan, một hiệp định toàn diện với mức độ cam kết cao như EVFTA hứa hẹn sẽ giúp doanh nghiệp hai bên khai thác tiềm năng, lợi thế nhằm phát triển thương mại, đầu tư giữa Việt Nam và các nước thành viên EU trong thời gian tới, đặc biệt Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực da giày để đẩy mạnh xuất khẩu.
Bên cạnh những cơ hội và thuận lợi, xuất khẩu hàng da giầy của Việt Nam thời gian tới cũng phải đối mặt với những khó khăn, thách thức không nhỏ:
- Trước hết, một trong những thách thức lớn đối với Việt Nam khi thực thi các cam kết trong Hiệp định EVFTA chính là phải nhanh chóng cải thiện quy trình sản xuất và kiểm định chất lượng sản phẩm da giày để đáp ứng những yêu cầu nghiêm ngặt về tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa nhập khẩu vào thị trường EU, cũng như các điều kiện về tuân thủ quy tắc xuất xứ để được hưởng ưu đãi thuế quan của EVFTA. Trong khi đó, việc chứng minh xuất xứ nguyên liệu đầu vào cho ngành da giày cũng là một trở ngại đối với xuất khẩu mặt hàng này sang EU. Mặc dù da giày là mặt hàng xuất khẩu chủ lực, nhưng giá trị gia tăng xuất khẩu mặt hàng da giày còn chưa cao do phụ thuộc nhiều vào nguyên phụ liệu nhập khẩu. Trong khi hầu hết các FTA thế hệ mới đều có quy định nguồn gốc xuất xứ với giá trị nguyên phụ liệu sản xuất nội địa là 55%, ngành da giày Việt Nam mới tự chủ được khoảng 50% nguyên phụ liệu. Bên cạnh đó, Hiệp định EVFTA đặt ra các quy định, tiêu chuẩn ngày càng cao và khắt khe hơn đối với các vấn đề về môi trường, cũng như các vấn đề về lao động và trách nhiệm xã hội, áp lực cạnh tranh do đó cũng sẽ ngày càng tăng trên thị trường xuất khẩu.
- Thứ hai, mặt hàng da giày xuất khẩu của Việt Nam sẽ phải đối mặt với xu hướng tăng cường các rào cản kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng, an toàn sản phẩm rất khắt khe từ các nước nhập khẩu lớn thuộc EU. Các tiêu chuẩn, quy định về an toàn sản phẩm da giày của EU chủ yếu liên quan tới các vấn đề bảo vệ sức khỏe của người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và bảo tồn động thực vật, gồm các quy định bắt buộc về cấm hay hạn chế sử dụng các hóa chất, vật liệu nghi là có hại cho sức khỏe con người trong thành phần sản phẩm (hóa chất sử dụng trong quá trình sản xuất) và các quy định tự nguyện về thiết kế, ghi nhãn mác, tiêu chuẩn thân thiện môi trường, nhãn sinh thái, các tiêu chuẩn ISO, tiêu chuẩn khác…
- Thứ ba, ngay cơ tiềm ẩn đối với vấn đề gian lận thương mại và làm giả quy tắc xuất xứ có thể gây tổn hại đến cả cộng đồng doanh nghiệp trong ngành da giày nếu chúng ta không quyết liệt ngăn chặn. Đồng nghĩa với việc nếu một doanh nghiệp làm giả quy tắc xuất xứ thì EU có thể áp đặt gian lận thương mại cho cả ngành công nghiệp da giày. Đây là một thách thức lớn không chỉ đối với ngành da giày mà còn đối với cả nhiều ngành công nghiệp của Việt Nam. Thách thức này đòi hỏi những nỗ lực của cả nhà nước trong việc kiểm tra, giám sát hải quan về xuất xứ hàng hóa, nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh để thu hút đầu tư chất lượng cao, phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ để đảm bảo tuân thủ quy định xuất xứ; đồng thời, cũng đòi hỏi doanh nghiệp da giầy nỗ lực nâng cao năng lực tự thân, nâng cao ý thức và trách nhiệm tuân thủ pháp luật, trau dồi đạo đức kinh doanh…
Ngoài ra, ngành da giày Việt Nam đang đứng trước nhiều thách thức do thị trường thế giới có nhiều biến động và nguồn nguyên liệu sản xuất phụ thuộc vào nhập khẩu. Đặc biệt từ năm 2020 đến nay, do đại dịch Covid 19 đã làm đứt gãy chuỗi cung ứng sản xuất da giày trên toàn thế giới. Chi phí đầu vào tăng nhiều trong thời gian gần đây như mức lương ngày càng tăng ở trong nước và những thách thức đến từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, những bất ổn của nền kinh tế toàn cầu trước xu hướng gia tăng bảo hộ và cuộc chiến thương mại giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới Hoa Kỳ và Trung Quốc.
Trong thời gian tới, nhằm tiếp tục khai thác tốt các lợi thế và cơ hội xuất khẩu mặt hàng da giầy vào thị trường EU trong bối cảnh thực thi EVFTA, cần nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện cả cơ sở lý thuyết và thực tiễn để có những giải pháp khoa học nhằm thúc đẩy xuất khẩu da giầy của Việt Nam sang thị trường EU. Do đó, việc thực hiện đề tài luận án: "Đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày vào thị trường EU trong tiến trình thực hiện Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA)" là thực sự cần thiết, có ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn.
- Về mặt lý luận, trên cơ sở nghiên cứu các lý thuyết về thương mại quốc tế, nghiên cứu này sẽ góp phần luận giải rõ hơn một số vấn đề lý luận cơ bản về đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giầy của một quốc gia vào một thị trường đã ký kết FTA. Cụ thể là xác định được các bên tham gia và vai trò của mỗi bên khi tham gia đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giầy; các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giầy, nội dung vai trò và các chỉ tiêu đánh giá thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng da giầy cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu da giầy của một nước sang thị trường đã ký FTA làm cơ sở, căn cứ cho việc đề xuất các giải pháp, kiến nghị cho việc thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng da giầy của Việt Nam sang thị trường EU trong bối cảnh thực hiện EVFTA.
- Về mặt thực tiễn, trên cơ sở khung lý thuyết được xác lập, luận án đã phân tích, đánh giá được bức tranh về thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giầy của Việt Nam sang thị trường EU theo các nội dung và tiêu chí; phân tích các nhân tố trong và ngoài nước tác động đến đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giầy của Việt Nam sang thị trường EU, làm rõ được những hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giầy sang thị trường EU trong tiến trình thực hiện Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA)".
Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho việc đề xuất các chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp da giầy xuất khẩu sang thị trường EU trong thời gian tới, trên cơ sở khai thác tốt nhất các cơ hội và ứng phó có hiệu quả với những thách thức từ trong tiến trình thực thi EVFTA.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày của Việt Nam vào thị trường EU trong tiến trình thực hiện Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA).
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận án tập trung thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
(1) Hệ thống hóa, làm rõ và bổ sung cơ sở lý thuyết về đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày, cụ thể: là làm rõ khái niệm và nội hàm; xác lập khung khổ lý thuyết, xác định các nội dung và chỉ tiêu đánh giá đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày; các nhân tố trong nước và quốc tế tác động đến đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày, đặc biệt trong tiến trình thực hiện Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA).
(2) Phân tích, đánh giá thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu da giày Việt Nam sang EU theo các nội dung và tiêu chí đã được xác định trong khung khổ lý thuyết; đánh giá các nhân tố tác động đến xuất khẩu mặt hàng da giày của Việt Nam trong giai đoạn 2014 - 2021, trên cơ sở đó đưa ra nhận định về những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế, cũng như các vấn đề thực tiễn đặt ra đối với đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày của Việt Nam, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp, kiến nghị.
(3) Phân tích, dự báo về bối cảnh và triển vọng đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày của Việt Nam thời kỳ đến năm 2030 trong bối cảnh thực hiện Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA).
(4) Đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày của Việt Nam trong tiến trình thực thi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) thời kỳ đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày của Việt Nam vào thị trường EU trong tiến trình thực hiện EVFTA.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Thuật ngữ “da giày”, “giày dép” hay “giày da” bao gồm 03 nhóm mặt hàng chính là: giày dép (HS 64), cặp - túi - ví các loại (HS 42) và da thuộc (HS 41). Tuy nhiên, luận án chỉ tập trung nghiên cứu, đánh giá về thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu nhóm mặt hàng giày dép (HS 64) vì đây là nhóm hàng xuất khẩu sang EU chiếm tỉ trọng lớn nhất theo các nội dung và tiêu chí đã được xác định trong khung khổ lý thuyết.
- Về thời gian
+ Luận án đánh giá thực trạng xuất khẩu mặt hàng da giày trước khi gia nhập EVFTA từ năm 2014 - là năm ngành da giầy Việt Nam đạt mốc nằm trong nhóm mặt hàng có kim ngạch trên 10 tỷ USD - đến tháng 7/2020 và sau khi gia nhập EVFTA từ tháng 8/2020 đến tháng 8/2022.
+ Xây dựng hệ thống quan điểm, định hướng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày trong tiến trình thực hiện Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) thời kỳ đến đến 2030.
- Về không gian: Xuất khẩu mặt hàng da giày của Việt Nam vào thị trường EU.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau để thu thập thông tin, dữ liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu, bao gồm các phương pháp:
- Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Căn cứ vào đối tượng nghiên cứu, luận án sử dụng phương pháp luận này nhằm làm rõ bản chất của đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, kế thừa các kết quả nghiên cứu đã công bố: Làm rõ cơ sở lý luận, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, cam kết và các yêu cầu đặt ra trong Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA); thu thập thông tin và phân tích dữ liệu thứ cấp nhằm đánh giá thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày của Việt Nam vào thị trường EU. Trong luận án, tác giả kế thừa kết quả nghiên cứu: Tác động của hiệp định EVFTA đến xuất khẩu mặt hàng giày dép của Việt Nam sang thị trường EU, của tác giả Nguyễn Tiến Hoàng, Nguyễn Thị Bích Hạnh, Đại học Ngoại Thương.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan thống kê, cơ quan chuyên ngành và các cơ quan truyền thông cả trong và ngoài nước như Bộ Công Thương, Tổng cục Thống kê Việt Nam, các số liệu từ Ủy ban Thương mại quốc tế (USITC), Trung tâm Thương mại quốc tế (ITC) của UNCTAD, Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF),Cơ quan Thống kê châu Âu (Eurostat)…
Quy trình thu thập thông tin và phân tích dữ liệu như sau:
+ Liên hệ với các tổ chức cung cấp thông tin, các Bộ/ngành, cơ quan quản lý Nhà nước, Viện Nghiên cứu nhằm nhận được sự hỗ trợ, tư vấn thông tin và tiến thu thập tài liệu.
+ Thu thập thông tin, dữ liệu, số liệu thông qua các báo cáo thường niên của Tổng cục Thống kê, Tổng cục Hải quan, Trung tâm Thương mại thế giới (ITC), Hiệp hội da - giày - túi xách (LEFASO), các tạp chí chuyên ngành và kỷ yếu các hội thảo khoa học,…
+ Kiểm tra thông tin, dữ liệu thu thập được từ các nguồn khác nhau, đảm bảo các tiêu chí về tính chính xác, thời sự, cập nhật và phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Các thông tin, dữ liệu, số liệu được kiểm tra, đối chiếu và so sánh để đảm bảo tính nhất quán và có độ tin cậy cao.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp: Nhằm xử lý, thống kê, tổng hợp các thông tin, số liệu thu thập được về thực trạng xuất khẩu mặt hàng da giày của Việt Nam, làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp, chính sách nhằm đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày, xây dựng báo cáo tổng hợp luận án.
- Phương pháp phân tích: Phân tích và xử lý thông tin, dữ liệu thu thập được, thông qua phân tích định tính kết hợp với phân tích định lượng để làm rõ bản chất các khái niệm và vấn đề liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Trong đó, phương pháp phân tích định tính nhằm làm rõ bản chất và phân tích sâu các vấn đề liên quan đến đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày.
- Phương pháp so sánh, đối chứng: Được sử dụng để tiến hành đánh giá thực trạng, so sánh tốc độ tăng trưởng xuất khẩu da giày của Việt Nam và các nước, so sánh giữa các thời kỳ phát triển khác nhau; đánh giá năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng da giày của Việt Nam so với các nước.
- Phương pháp dự báo: Chủ yếu dựa trên các báo cáo và dự báo của các tổ chức quốc tế có uy tín như Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên Hiệp Quốc (UNCTAD), qua đó đưa ra những dự báo về bối cảnh và các nhân tố trong nước và quốc tế ảnh hưởng đến đẩy mạnh xuất khẩu da giày, cũng như định hướng đẩy mạnh xuất khẩu da giày của Việt Nam trong giai đoạn tới.
- Phương pháp phân tích SWOT (ma trận SWOT): Sử dụng phương pháp phân tích các điểm Mạnh (Strengths), điểm Yếu (Weaknesses), Cơ hội (Opportunities) và Thách thức (Threats) để chỉ ra những mặt mạnh, tiềm năng, những điểm yếu, hạn chế, tồn tại trong xuất khẩu da giày, nhận định những cơ hội và thách thức hay các nguy cơ đe dọa đối với đẩy mạnh xuất khẩu da giày của Việt Nam vào thị trường EU trong tiến trình tham gia Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA).
- Tăng cường minh bạch hóa thông tin cho mọi đối tượng áp dụng.
- Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp thông qua các Hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương, khu vực và đa phương.
- Nhà nước đổi mới đồng bộ chính sách và cơ chế quản lý theo cơ chế kinh tế thị trường để tăng sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
4.4.2. Đối với doanh nghiệp
- Cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam cần chủ động cập nhật thông tin về các cơ hội thị trường mà EVFTA mang lại, đặc biệt là thong tin về ưu đãi thuế liên quan đến hàm lượng giá trị gia tăng nội địa của hàng hóa, dịch vụ và các hàng rào kỹ thuật khác.
- Doanh nghiệp cần xác định mã HS phù hợp cho hàng hóa xuất nhập khẩu: Lợi ích từ quá trình cắt giảm thuế quan phụ thuộc vào mã HS của hàng hóa. Để xác định thời điểm và các lợi ích thuế quan theo EVFTA khi xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, doanh nghiệp cần xác định mã HS sẽ được cơ quan Hải quan EU chấp nhận. Ngược lại, khi nhập khẩu hàng hóa về Việt Nam cần xác định mã HS được Hải quan Việt Nam chấp nhận và thông báo mã HS cho nhà cung cấp để đảm bảo rằng mã HS này được ghi trên giấy chứng nhận xuất xứ.
- Các doanh nghiệp cần hiểu rõ quy tắc xuất xứ nào có thể đáp ứng để chứng minh "hàng hóa có xuất xứ" theo EVFTA và được hưởng lợi ích từ việc cắt giảm thuế quan. Một số sản phẩm xuất khẩu có thể phải thỏa mãn nhiều quy tắc xuất xứ, trong ngành da giày, hàng hóa được coi là có xuất xứ khi đáp ứng được các yêu cầu về hoạt động sản xuất/gia công cụ thể và đạt được tỷ lệ giá trị khu vực nhất định.
- Đánh giá chặt chẽ chi phí nguyên vật liệu và chi phí sản xuất: Doanh nghiệp xuất khẩu, và đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm sử dụng nguyên liệu có nguồn gốc từ nhiều quốc gia, cần xác định hoạt động sản xuất và giá trị gia tăng của mình có đáp ứng các yêu cầu về xuất xứ hàng hóa hay không. Trong trường hợp này, cần lưu ý rằng nguyên liệu có xuất xứ từ EU và các quốc gia khác đã ký kết hiệp định thương mại với cả EU và Việt Nam (như các nước ASEAN và Hàn Quốc), có thể được cộng gộp vào “xuất xứ hàng hóa” của Việt Nam - với một số điều kiện nhất định. Điều quan trọng là các nhà xuất khẩu cần thường xuyên theo dõi nguồn cung ứng và chi phí của họ, để đảm bảo tiếp tục duy trì đủ điều kiện theo quy tắc xuất xứ.
- Bằng chứng về xuất xứ sẽ được sử dụng để khiếu nại ưu đãi thuế quan: Các nhà xuất khẩu Việt Nam có thể đăng ký mẫu chứng nhận xuất xứ mẫu EUR.1, hay tự chứng nhận xuất xứ trên các chứng từ thương mại. Trong đó, việc tự chứng nhận xuất xứ cần đăng ký trước với cơ quan có thẩm quyền. Trong cả hai trường hợp, doanh nghiệp xuất khẩu cần chuẩn bị bộ hồ sơ chứng minh đã thỏa mãn các quy tắc xuất xứ tương ứng. Các doanh nghiệp nhập khẩu tại Việt Nam cần yêu cầu người bán tại EU cung cấp chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo mẫu EUR.1, hay tự chứng nhận xuất xứ trên các chứng từ thương mại.
- Khai theo thuế suất ưu đãi đặc biệt EVFTA: Doanh nghiệp nhập khẩu cần đảm bảo rằng tờ khai hải quan kê khai mức thuế suất ưu đãi đặc biệt EVFTA và cung cấp chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa. Điều quan trọng là thông tin trên tờ khai hải quan, chứng nhận xuất xứ hay chứng từ thương mại khác cần nhất quán với nhau. Doanh nghiệp xuất khẩu cần đảm bảo chứng nhận xuất xứ theo mẫu EUR.1 hay tự chứng nhận xuất xứ trên các chứng từ thương mại được cung cấp cho nhà nhập khẩu tại EU. Như đã nêu ở trên, thông tin tại các hồ sơ chứng từ khác nhau cần có sự nhất quán.
- Chủ động trong việc tìm kiếm các thông tin liên quan đến sản phẩm hàng hóa của mình, cũng như việc nghiên cứu và cập nhật các quy định TBT mới của các nước nhập khẩu khu vực EU.
- Chủ động tham gia tích cực vào quá trình xây dựng, ban hành và áp dụng Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật và Quy trình đánh giá sự phù hợp cho các sản phẩm hàng hóa của mình.
- Tham gia áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, phong trào năng suất chất lượng.
- Đổi mới công nghệ và phát triển bền vững, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
4.4.3. Đối với ngành da giày (Viện, Hiệp hội)
- Thiết lập đầu mối thu thập, cập nhật và phổ biển thông tin về hàng rào kỹ thuật toàn diện tại các thị trường xuất khẩu đích và các thị trường mà ngành hướng tới. Bộ phận này phải hoạt động thường xuyên và đều đặn.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về hệ thống hàng rào kỹ thuật của các nước đối với sản phẩm da giày và CSDL về hệ thống hàng rào kỹ thuật của Việt Nam.
- Tổ chức các khóa đào tạo, hội thảo hướng dẫn doanh nghiệp về áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp của các thị trường xuất khẩu và Việt Nam.
- Hỗ trợ cung cấp thông tin cho doanh nghiệp về các hóa chất thân thiện với môi trường, đặc biệt là cập nhật thường xuyên Quy định REACH của châu Âu.
- Hỗ trợ nghiên cứu công nghệ thích ứng cho quá trình sản xuất thân thiện môi trường và áp dụng sản xuất sạch hơn vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
- Xây dựng và thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật hài hòa với các quy chuẩn hiện hành trên thế giới.
- Tư vấn và chủ động tham gia xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp, phù hợp với thực tế của Việt Nam và không trái với thông lệ quốc tế.
- Phối hợp với Bộ Công Thương để xây dựng các biện pháp kỹ thuật cho ngành da giày trong khuôn khổ dự án do Bộ Công thương chủ trì (Dự án nâng cao năng suất chất lượng, dự án “Xây dựng các biện pháp kỹ thuật để triển khai áp dụng trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu bảo đảm sự phù hợp với quy định của Hiệp định TBT và pháp luật Việt Nam, không gây ảnh hưởng tới an toàn cho người, động vật, thực vật, bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng”…).
- Chuẩn bị nguồn nhân lực có chất lượng để có thể sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu và hội nhập kinh tế quốc tế của ngành da giày.
- Thực hiện vai trò điều phối, liên kết giữa các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong việc thực thi Hiệp định TBT của ngành da giày.
- Tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế để năng cao năng lực tổ chức cho toàn ngành da giày.
KẾT LUẬN
Hiệp định Thương mại tự do EU - Việt Nam (EVFTA) đã chính thức có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 8 năm 2020. Một trong những nội dung quan trọng của Hiệp định là cam kết của EU và Chính phủ Việt Nam xóa bỏ thuế nhập khẩu lên tới gần 100% biểu thuế mà hai bên thống nhất. Đây là một lợi thế rất quan trọng cho các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam, trong đó có mặt hàng da giầy. Bên cạnh việc giảm thuế, hai bên cũng đồng ý đơn giản hóa các thủ tục hải quan, phòng vệ thương mại, cải cách thể chế… nhằm tạo cơ chế thông thoáng cho các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa giữa hai bên. Nói cách khác, EVFTA mang lại nhiều lợi thế cho doanh nghiệp Việt Nam, tạo cơ hội tăng trưởng xuất khẩu, mở rộng thị phần; đồng thời cũng tạo sức ép để nâng cao năng lực sản xuất nội tại, sức cạnh tranh, chinh phục thành công các thị trường cao cấp trong EU.
Thời gian qua, xuất khẩu hàng da giầy của Việt nam sang thị trường EU đã đạt được những kết quả khả quan nhờ những nỗ lực lớn của cả nhà nước và doanh nghiệp. Điều đáng ghi nhận là một số mặt hàng da giầy xuất khẩu của Việt Nam đã đủ sức cạnh tranh để duy trì và phát triển thị phần ở thị trường EU - một thị trường có yêu cầu rất cao về tiêu chuẩn chất lượng hàng nhập khẩu. Tuy nhiên, xuất khẩu mặt hàng da giày của Việt Nam sang thị trường EU vẫn còn một số hạn chế, bất cập, đòi hỏi phải có những giải pháp thiết thực, hiệu quả nhằm đẩy mạnh xuất khẩu trong bối cảnh mới, đặc biệt khi Hiệp định EVFTA đã có hiệu lực từ ngày 1/8/2020.
Nhằm tiếp tục khai thác tối đa những tiềm năng và lợi thế của Việt nam để thúc đẩy xuất khẩu da giầy sang thị trường EU thời gian tới, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài: "Đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày của Việt Nam vào thị trường EU trong tiến trình thực hiện Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA)” làm luận án tiến sĩ kinh tế. Xác định rõ đối tượng của đề tài luận án là nghiên cứu và đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng da giầy của Việt Nam sang thị trường EU trong tiến trình thực hiện EVFTA, đề tài luận án đã hoàn thành những nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Luận án đã tổng quan được công trình nghiên cứu trong và ngoài nước và phân thành những nhóm chủ đề có liên quan và có giá trị tham khảo tốt cho việc thực hiện đề tài luận án. Qua đó, luận án đã xác định được các khoảng trống nghiên cứu từ kết quả tổng quan các công trình để tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện.
2. Hệ thống hóa, bổ sung và làm rõ cơ sở lý luận về đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày, cụ thể: là làm rõ khái niệm, vai trò, nội dung, tiêu chí đánh giá đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày; các nhân tố trong nước và quốc tế tác động đến đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày, đặc biệt khi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) có hiệu lực.
3. Phân tích, đánh giá thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu da giày Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn trước và sau khi EVFTA thực hiện cũng như đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu da giày Việt Nam sang thị trường EU thời gian qua. Thực hiện khảo sát thực tế đối với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh xuất khẩu da giày và các chuyên gia nhằm đánh giá tổng quan thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày của Việt Nam sang EU; đánh giá mức độ đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn nhập khẩu đối với mặt hàng da giày xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU cũng như là thu thập các kiến nghị đối với Nhà nước, các Bộ, ngành về các chính sách và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày của Việt Nam. Trên cơ sở đó đưa ra nhận định về những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của các hạn chế, tồn tại, cũng như các vấn đề thực tiễn đặt ra đối với đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày của Việt Nam, làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp, chính sách.
4. Phân tích, dự báo về bối cảnh và triển vọng đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày của Việt Nam thời gian tới năm 2025, định hướng đến 2030, khi thực thi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA), nhận định được những xu hướng mới, những vấn đề tiếp tục cần giải quyết nhằm thúc đẩy xuất khẩu da giầy của Việt Nam sang thị trường EU trong tiến trình thực thi EVFTA.
5. Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã được xác lập, Luận án đưa ra quan điểm, định hướng và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày của Việt Nam trong bối cảnh đẩy mạnh hội nhập và thực thi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA).
Tuy nhiên, do những hạn chế về năng lực, kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn, trong quá trình nghiên cứu tổng quan và tổng hợp các tài liệu liên quan đến chủ đề nghiên cứu luận án không thể tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Nghiên

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
N Marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may Xuất Khẩu Khởi đầu 6
D đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu dăm gỗ của công ty TNHH liên doanh nguyên liệu giấy huế Luận văn Kinh tế 0
H Một số giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty Cổ phần sản xuất và thương mại hoá chất An Phú Luận văn Kinh tế 0
I Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu ở Công ty Giầy Thăng Long Luận văn Kinh tế 0
L Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa vào thị trường Châu Âu của các doanh nghiệp c Luận văn Kinh tế 0
N Một số đề xuất và kiến nghị đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá tại công ty TMTH tỉnh Nam Định Luận văn Kinh tế 0
G Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam Luận văn Kinh tế 5
B Tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh công tác khuyến nông của Trạm khuyến nông huyện Đô Luận văn Kinh tế 0
D Xuất khẩu nông sản trong chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc Khoa học Tự nhiên 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top