Download miễn phí Khóa luận Công tác quản trị nhân sự tại Công ty sản xuất xuất nhập khẩu Ninh Bình





MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY SẢN XUẤT - XUẤT NHẬP KHẨU NINH BÌNH 3
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Sản Xuất - Xuất Nhập Khẩu Ninh Bình 3
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 3
1.2 Tên gọi của Công ty 4
1.3 Cơ cấu tổ chức và quản lý sản xuất của Công ty 5
1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh 5
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 5
1.3.3 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 7
1.4. Đặc điểm nghành nghề và lĩnh vực kinh doanh 9
1.4.1. Ngành nghề kinh doanh 9
1.4.2 Sản phẩm, hàng hoá 9
1.4.3 Thị trường 9
2. Đặc điểm các nguồn lực của Công ty Sản Xuất - Xuất Nhập Khẩu Ninh Bình 11
2.1. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty 11
2.2 Thiết bị máy móc 13
2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây 13
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY
SX-XNK NINH BÌNH 15
1. Nhân lực của Công ty 15
2. Thực trạng quản lý nhân sự tại Công ty SX-XNK Ninh Bình 18
2.1 Tuyển dụng nhân sự 18
2.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 20
2.3 Đãi ngộ đối với người lao động 21
2.3.1 Chế độ tiền lương 21
2.3.2 Tiền thưởng 23
2.3.3. Bảo hiểm xã hội (BHXH) & bảo hiểm y tế (BHYT ) 24
CHƯƠNG 3 NHỮNG BIỆN PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY SX - XNK NINH BÌNH 26
1.Phương hướng nhiệm vụ phát triển của Công ty trong năm tới 26
2.Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực 26
2.1. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 26
2.2. sử dụng hợp lý nguồn lao động hiện có 28
2.3 Tiền lương, thưởng và các chính sách đãi ngộ nhân sự 28
2.4 Động viên người lao động 28
 
KẾT LUẬN 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO 31
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

được sơ chế ngay. Còn vải, sợi Công ty mua của một số nhà máy trong nước và cả nguồn nhập khẩu nếu trong nước không sản xuất được.
Việc mở rộng nghành nghề kinh doanh là một chủ trương đúng đắn của ban lãnh đạo Công ty cũng như Sở Thương Mại tỉnh, điều đó đã tạo điều kiện mở rộng sản xuất của Công ty, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và phát triển các nghành nghề thủ công truyền thống ở địa phương.
1.4.2 Sản phẩm, hàng hoá
Trải qua gần 20 năm xây dựng và trưởng thành với sản phẩm chính là hàng thêu ren, Công ty SX-XNK Ninh Bình đã từng bước khẳng định vị thế của mình ở cả thị trường trong nước cũng như nước ngoài. Mặt hàng thêu ren của Công ty với mẫu mã đẹp, màu sắc hài hoà, lại được làm từ những người thợ thủ công khéo léo có tay nghề cao và đã được tuyển chọn kỹ lưỡng trước khi đưa ra thị trường, vì vậy đã không chỉ đáp ứng được yêu cầu của thị trường trong nước mà còn chinh phục được cả những khách hàng nước ngoài khó tính. Mặt hàng của Công ty thường xuyên được gửi đi tham gia các hội chợ trong nước cũng như nước ngoài nhất là hội chợ hàng thủ công truyền thống được tổ chức hàng năm. Ở đó mặt hàng thêu ren của công ty đã khẳng định được vị trí chất lượng của mình khi thu hút được một số lượng lớn người xem và Công ty ngày càng có nhiều những đơn đặt hàng mới.
Bên cạnh đó hàng thủ công truyền thống Mây Tre đan, đồ Cói cũng đã được khách hàng đón nhận với doanh thu ngày càng tăng . Các dịch vụ ăn uống, nghỉ ngơi cũng như cung cấp các sản phẩm Giầy Dép có chất lượng cao cũng đã được ban lãnh đạo Công ty chú trọng .
1.4.3 Thị trường
Khi mới thành lập, với tên gọi là “ trạm thêu ren xuất khẩu Hà Nam “ được đầu tư máy móc lạc hậu và mặt bằng chật hẹp, vì vậy số lượng hàng hóa chưa nhiều thị trường chủ yếu là các nước có quan hệ gần gũi với Việt Nam như Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên khi sản xuất được mở rộng, sản lượng gia tăng, mẫu mã đa dạng, thì lúc này việc tìm kiếm thị trường là việc có ý nghĩa sống còn với Công ty. Với sự nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên, cùng với chính sách khuyến khích xuất khẩu của nhà nước mà Công ty đã có thêm nhiều bạn hàng mới ở các nước như : Ý, Đan Mạch, Pháp…
Khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của của nhà nước thì quan hệ hợp tác của Công ty với các nước trong khu vực và trên thế giới càng được mở rộng. Ban lãnh đạo của Công ty cũng nhân cơ hội đó để mở rộng thị trường tiêu thụ của mình. ngoài việc củng cố thị trường truyền thống, Công ty còn chú trọng đi sâu và phát triển các thị trường tiềm năng như Nhật Bản, Vương Quốc Anh, Thuỵ Sỹ , Bồ Đào Nha…
Hiện nay Công ty có quan hệ giao dịch với trên 15 quốc gia và vùng lãnh thổ, tuy nhiên Công ty vẫn luôn quan tâm đến thị trường trong nước. Ban lãnh đạo Công ty đẩy mạnh hoạt động của các chi nhánh Hà Nội, Hải Phòng, Lạng Sơn nhằm mục đích tìm kiếm các bạn hàng mới. Mặt hàng trong nước chủ yếu phục vụ trong các nhà hàng, khách sạn lớn của các thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Huế, Đà Nẵng, Thành Phố Hồ Chí Minh.
Ban lãnh đạo của Công ty đã đề ra phương trâm: để giữ vững sự tồn tại và sự phát triển của Công ty thì cần mở rộng thị trường. Vì vậy mà Công ty đã rất chú trọng đến các hình thức quảng bá sản phẩm của mình, thông qua các hội chợ trưng bày đã có nhiều khách hàng trong nước cũng như nước ngoài. Ngoài ra, Công ty còn sử dụng mạng Internet như là một phương tiện để giới thiệu sản phẩm của mình đến với bạn hàng trên thế giới.
Với uy tín, chất lượng và các chiến lược kinh doanh trên nên thị trường của Công ty Sản Xuất- XNK Ninh Bình không ngừng được phát triển mở rộng.
2. Đặc điểm các nguồn lực của Công ty Sản Xuất - Xuất Nhập Khẩu Ninh Bình
2.1. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Qua Biểu 1 cho thấy :
Tổng vốn kinh doanh năm 2005 tăng 6.931 tr so với năm 2004, tốc độ tăng 2005/2006 là 14% điều này chứng tỏ Công ty đã chú trọng đầu tư thêm vốn vào sản xuất kinh doanh với nguồn vốn này Công ty đã đầu tư vào vốn chủ sở hữu 2.202 tr còn lại 4.729 tr là nguồn vốn vay thêm bên ngoài. đồng thời với số vốn đó Công ty đã đầu tư thêm vào TSCĐ 1.632 tr , vốn lưu động là 5.299. Năm 2006 tổng vốn kinh doanh giảm 538tr tức giảm 1,08 so với năm 2005. chính vì lý do này mà khi nhìn vào số liệu năm 2006/2005 ta chỉ thấy các chỉ số đều âm. Do điều kiện kinh doanh có khó khăn về đầu ra, có cạnh tranh gay gắt. Tuy vậy vốn lưu động của Công ty không hề giảm mà vẫn giữ nguyên ở mức 44.817tr đồng thời ta thấy vốn lưu động của Công ty luôn lớn hơn vốn cố định rất nhiều cụ thể vốn lưu động luôn chiếm hơn 90% tổng vốn, còn lại chưa đến 10% là vốn cố định. Đây quả là điều rất lạ đối với một Công ty mà sản xuất là chính. Nhưng đây cũng là đặc điểm khách quan của nghành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là hàng thủ công mỹ nghệ, máy móc và nhà xưởng là rất ít , nguồn vốn chủ yếu được dùng vào việc mua nguyên vật liệu và thuê nhân công.
Biểu 1 Cơ cấu vốn của Công ty Sản- Xuất XNK Ninh Bình 2004-2006
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
So sánh tăng giảm 2005/2004
So sánh tăng giảm 2006/2005
Số lượng
Tỷ trọng %
Số lượng
Tỷ trọng %
Số lượng
Tỷ trọng %
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
Tổng vốn
42.751
100
49.682
100
49.606
100
6.931
14,0
-538
-1,08
Chia theo sở hữu
-Vốn chủ sở hữu
9.366
21,9
11.568
23,28
11.558
23,3
2.202
19,0
-10
0,08
- Vốn vay
33.385
78,1
38.114
76,72
38.048
76,7
4.729
12,4
-66
-0,17
Chia theo tính chất
-Vốn cố định
3.233
7,6
4.865
9,79
4.789
9,65
1.632
33,5
-76
-1,6
-Vốn lưu động
39.518
92,4
44.817
90,21
44.817
90,35
5.299
11,8
0
0
Nguồn: phòng tài chính
2.2 Thiết bị máy móc
Máy móc thiết bị của Công ty là rất ít, bởi đặc thù là nghànhthu công mỹ nghệ sản phẩm làm chủ yếu dực vào bàn tay khéo léo của người thợ là chính. máy móc chỉ có tác dụng hỗ trợ trong mốt số khâu nhất định nên máy móc thiết bị của Công ty gồm có:
Khung thêu: 120 Bộ
Máy kéo cói: 3 Chiếc
Lò sấy : 1 Chiếc
Còn lại là kim, chỉ Công ty chỉ nhập theo nhu cầu của công việc
2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây
Qua Biểu 3 cho thấy :
Doanh thu trong 3 năm 2004/2006 tăng giảm không đều, năm 2005 giảm 10,7tr so với 2004 nhưng năm 2006 lại tăng 529.486tr so với năm 2005 đồng thời ta cũng thấy chi phí trong 3 năm cũng tăng giảm tương ứng với nhau.
Doanh thu năm 2005/2004 giảm 10,7% chi phí xuống còn 10,8% . doanh thu 2006/2005 so với chi phí thì tăng bằng nhau là 600%.
Lợi nhuận trong 3 năm tăng liên tục từ 113tr lên 193tr đến năm 2006 là 236,1tr, năm 2005 lợi nhuận tăng là do Công ty đã tiết kiệm chi phí nên tuy doanh thu giảm nhưng lợi nhuận vẫn tăng, năm 2006 thì do doanh thu tăng 529.486tr nên lợi nhuận tăng 43,1%.
Nhìn vào hàng 4 ta thấy vốn lưu động vẫn luôn giữ tỉ lệ cao trong tổng vốn kinh doanh và số liệu bảng này trùng với biểu 1. Tỷ suất lợi nhuận qua 3 năm tăng liên tụ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng công tác quản lý môi trường tại khu công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh thành phố Thái Bình Nông Lâm Thủy sản 0
D Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0
D Liên hệ thực tiễn công tác tổ chức hoạt động quản trị nhân lực tại Vietravel Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá công tác quản trị sự thay đổi tại công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Long An Nông Lâm Thủy sản 0
D Hoàn thiện công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ Văn hóa, Xã hội 0
D Công tác quản lý chi trả BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2007-2010 Văn hóa, Xã hội 0
D Thực trạng và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học cho lao động quản lý tại Công ty cơ khí 79 Văn hóa, Xã hội 0
D Công tác xã hội với người khuyết tật vận dụng quản lý ca Văn hóa, Xã hội 0
D Quản lý nhà nước về công tác bảo trợ xã hội tại huyện kon PLông tỉnh kon tum Văn hóa, Xã hội 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top