Chia sẻ miễn phí cho các bạn tài liệu: CƠ CH Ế GÂY ĐỘC ARSEN VÀ KH Ả N Ă NG GI ẢI ĐỘC ARSEN CỦA VI SINH V Ậ T
Hội thảo Môi trường và Phát triển bền vững, Vườn Quốc gia Côn Đảo, 18/06/2010 – 20/06/2010 Workshop on Environment and Sustainable Development, Con Dao National Park, 18
th
– 20
th
June 2010
__________________________________________________________________________________________ Cơ chế gây độc Arsen và khả năng giải độc Arsen của Vi sinh vật


83
Trần Thị Thanh Hương, Lê Quốc Tuấn – Đại học Nông Lâm Tp. HCM

1.
GIỚI THIỆU
Arsen là một trong những chất có độc tính cao. Con người có thể bị phơi nhiễm arsen qua
hít thở không khí, hấp thu thức ăn và qua nước uống. Một lượng nhỏ arsen trong nước có thể đe dọa đến sức khỏe con người bởi vì phần lớn các hợp chất arsen trong nước uống đều ở dạng vô cơ rất độc (
Abernathy và cs, 2003
). Hầu hết sự nhiễm arsen được phát hiện sau quá trình phơi
nhiễm arsen trong nước uống. Lý do chính cho tình trạng này là hầu hết các hợp chất arsen trong thức ăn thường ở dạng hữu cơ và ít độc hay không độc. Trong nhiều trường hợp, sự phơi nhiễm arsen từ nước uống là phơi nhiễm với các hợp chất arsen vô cơ rất độc và phơi nhiễm với nồng độ cao (
Winski, 1995
). Hai dạng tồn tại chính của arsen vô vơ được tìm thấy trong môi trường là
arsenite (arsen hóa trị 3 hay As III) và arsenate (arsen hóa trị 5 hay As V) (
Abernathy và cs,
2003
).
Trong cơ thể người, cũng như hầu hết động vật có vú, arsen vô vơ bị methyl hóa tạo thành
acid monomethylarsonic và dimethylarsinic bởi phản ứng khử luân phiên arsen từ hóa trị V thành hóa trị III và gắn thêm một nhóm methyl. Nhiều năm qua, người ta tin rằng độc tính cấp của arsen vô cơ mạnh hơn arsen hữu cơ. Do đó, sự methyl hóa arsen vô cơ được xem là một phản ứng khử độc arsen. (
Vahter, 2002
).
Trong tế bào, arsen tồn tại ở các dạng hóa trị +5, +3, 0, và -3 có thể tạo phức với các kim
loại và liên kết hóa trị với carbon, hydrogen và sulfur (
Ferguson và Gavis, 1972
). Bởi vì các
thuộc tính sinh hóa của arsenate tương tự phosphate, cho nên arsenate có thể thay thế các gốc phosphate trong các phản ứng phosphoryl hóa chuyển hóa năng lượng. Kết quả là tạo nên các adenosine diphosphate (ADP)-arsenate thay vì tạo thành adenosine triphosphate (ATP) (
Gresser,
1981
). Tuy nhiên, nồng độ để thực hiện phản ứng tạo thành ADP-arsenate thường cao, vào
khoảng 0.8 mM arsenate (
Moore và cs, 1983
). Arsen còn được biết là hợp chất có khả năng tạo
nên các superoxide, một hợp chất có tính oxi hóa mạnh (
Barchowsky và cs, 1999; Lynn và cs,
2000
). Nếu một lượng lớn superoxide được tạo ra trong tế bào tuyến tụy, thì quá trình tiết
insuline sẽ bị ảnh hưởng (
Tseng, 2004
).
Đối với màng tế bào, có một vài báo cáo chỉ ra rằng các hợp chất arsen gây ảnh hưởng
đến cấu trúc và chức năng của màng, đặc biệt là đối với màng tế bào hồng cầu (
Zang và cs, 2000;
Winski và cs, 1997, 1998
).
Dựa vào nền tảng các nghiên cứu trên và nhằm làm rõ vai trò của màng tế bào trong phản
ứng với độc chất và loại thải độc chất qua màng, các thí nghiệm được thiết lập và tiến hành ở các điều kiện môi trường khác nhau. Ảnh hưởng của arsen lên màng sinh học được nghiên cứu. Hiệu suất hấp thu arsen của tế bào và màng tế bào qua đó cũng được làm rõ. 2. TỔNG QUAN 2.1.
Cơ chế gây độc của arsen lê cơ thể sinh vật As tự do cũng như hợp chất của nó rất độc. Trong hợp chất thì hợp chất của As(III) là độc
nhất. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã xếp As vào nhóm độc loại A gồm: Hg, Pb, Se, Cd, As. Người bị nhiễm độc As thường có tỷ lệ bị đột biến NST rất cao. Ngoài việc gây nhiễm độc cấp
TÓM TẮT . Khi tế bào sinh v ật ch ị u tác động b ởi arsen thì màng tế bào là v ị trí đầ u tiên bị tác động. Nế u arsen ở n ồng độ cao s ẽ d ẫ n đế n sự


Dành riêng cho anh em Ketnooi, bác nào cần download miễn phí bản đầy đủ thì trả lời topic này, Nhóm Mods sẽ gửi tài liệu cho bạn qua hòm tin nhắn nhé.
 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top