Blagden

New Member

Download miễn phí Đề tài Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp về vấn đề quản lý chất lượng





Về tình hình sử dụng đất đai: Văn phòng Công ty Sở chính Công ty là thuộc sở hữu Công ty, địa điểm còn lại các bộ phận kinh doanh 1.6, các chi nhánh là đơn vị thuế.

Tổng tài sản cố định: 10 tỷ đồng chưa kể đất đai

Vốn lưu động 50 tỷ đồng

Nguồn vốn chủ yếu của Công ty là vốn góp, vốn vay ngân hàng, vay cán bộ công nhân bằng hình thức nhân viên bán hàn, kho, thủ quỹ, thế chấp 5 triệu đồng vay người thân tất cả đều trả theo lãi suất ngân hàng.

Do là doanh nghiệp tư nhân nên lợi nhuận của Công ty sau khi đã trừ đi các khoản nộp ngân sách chi phí trong kinh doanh trả lương nhân viên còn lại thuộc về công chủ

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 1998 cho đến nay đã đi vào ổn định, tăng trưởng và có lãi.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ến lược phát triển nhằm tìm hiểu vị trí chiến lược của Công ty. Việc phân tích môi trường phải giúp cho Công ty nhận thức được những cơ hội và những nguy cơ, đe doạ từ phía môi trường và thị trường.
Công ty TNHH Phú Thái kinh doanh nhiều chủng loại mặt hàng tiêu dùng vì vậy có thị trường rộng khắp phong phú và đa dạng, thị trường chủ yếu là người tiêu dùng doanh số bán hàng hàng năm phụ thuộc rất lớn vào tốc độ tăng trưởng kinh tế thu nhập bình quân đầu người đời sống kinh tế xã hội. Việc kinh doanh phụ thuộc vào các nhà sản xuất, quan hệ với các Công ty nước ngoài. Điều đó có nghĩa là tốc độ tăng trưởng của Công ty chịu tác động trực tiếp nhiều phía từ nhà sản xuất, khách hàng môi trường.... Để né tránh và giảm bớt nguy cơ thị trường Công ty đã mở rộng thị trường tiêu thụ phát triển nhiều chủng loại mặt hàng mới như nhập nồi cơm điện từ Hà Quốc máy móc thiết bị nhập khẩu một số loại bánh từ Malaysia phân phối cho hãng ORAL - P, ASC, ROHNSON, ROHTO.... và các loại hoá mỹ phẩm khác. Công ty đã có những điều chỉnh và tăng cường mạnh hơn các biện pháp tiếp thị và bán hàng.
Căn cứ thứ hai: phân tích những điều kiện và khả năng bên trong của Công ty.
Đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu của Công ty là một trong những nội dung quan trọng của việc phân tích các điều kiện để lập kế hoạch chiến lược.
Để nhận biết điểm mạnh và điểm yếu của Công ty thường được đối chiếu so sánh với các đối thủ cạnh tranh, khả năng phản ứng trước những thay đổi của môi trường, thị trường. Hơn thế nữa nó phải chỉ ra được khả năng huy động và sử dụng các nguồn lực của Công ty để đạt tới những mục đích kinh doanh nhất định.
Về nội dung kế hoạch Marketing phức tạp nhất và cần đầu tư nhiều thời gian và sức lực nhất là mảng thị trường hàng tiêu dùng với các khách hàng là các hộ kinh doanh cá thể, các tổ chức và các khách hàng tự do trên thị trường. Trên thực tế hoạt động Marketing Công ty đối với mảng thị trường này đã có những thành công đáng kể thông qua việc sử dụng lực lượng bán hàng đông đảo nhiều kinh nghiệm được đào tạo qua những lớp tập huấn dài và ngắn hạn.
Kết quả phát triển chiến lược sản phẩm từ năm 1998 cho đến nay của Công ty cho thấy rằng Công ty đã có hướng phát triển đúng khi ngày càng phát triển được thêm nhiều chủng loại mặt hàng gia dụng thị trường được mở rộng.
Căn cứ thứ ba: Trên cơ sở nhiệm vụ kinh doanh tổng quát của Công ty.
Các nhiệm vụ kinh doanh tổng quát của Công ty được xác định ngay từ đầu mới thành lập Công ty. Tuy nhiên Công ty thường xem xét các nhiệm vụ này sau những khoảng thời gian nhất định do những thay đổi và biến động trong hoạt động kinh doanh của Công ty cũng như môi trường kinh doanh. Trong quá trình mở rộng thị trường và tăng cường sản phẩm kinh doanh phải đảm bảo tính khả thi của các mục tiêu kinh doanh các nhiệm vụ không nên được xác định quá rộng hay quá hẹp và cần gắn với những khả năng và điều kiện thực tế của Công ty cũng như của môi trường kinh doanh. Hiện nay Công ty đã phát triển một số loại hàng mới các loại bánh nhập từ Malaysia (bánh Cus tard, Sui Roll vv....) Chè Nihal - Slilanca, Mr Mckeni, Xi Aromax, Triumph...
Căn cứ thứ tư: Căn cứ vào các mục tiêu kinh doanh cụ thể.
Các mục tiêu kinh doanh được coi là sự cụ thể hoá các nhiệm vụ kinh doanh của Công ty trong các giai đoạn nhất định. Để thực hiện được những mục tiêu đề ra Công ty đã thực hiện một loạt các biện pháp tiếp thị bán hàng như sau:
Tăng cường mật độ quảng cáo qua các kênh thông tin.
Tham gia nhiều hội trợ giới thiệu sản phẩm.
Tăng cường lực lượng bán hàng cá nhân.
Đưa ra các chương trình khuyến mãi, các chương trình hậu mãi hấp dẫn thu hút nhiều khách hàng.
Căn cứ thứ năm: Dựa vào kết quả phân tích hồ sơ kinh doanh
3. Quá trình quản lý khai thác thông tin đánh giá môi trường Marketing, cạnh tranh, phân tích sử dụng thông tin nội bộ.
3.1. Công cụ kế hoạch và chiến lược quảng cáo
Xác định rõ mục tiêu quảng cáo cho từng nhóm thị trường cụ thể.
Tăng số lượng hàng hoá tiêu thụ trên sản phẩm hiện có
Mở rộng thêm thị trường mới
Giới thiệu các sản phẩm mới
Các mục tiêu quảng cáo của Công ty được sắp xếp tuỳ theo những mục đích thông tin thuyết phục hay nhắc nhở
Phân bổ ngân sách quảng cáo
Ngân sách quảng cáo của Công ty căn cứ vào hai yếu tố chính: Mục tiêu quảng cáo và quảng cáo cho những thị trường nào.
Ngân sách quảng cáo thường được tập trung nhiều hơn cho các sản phẩm mới tung ra thị trường những sản phẩm này cần có mật độ quảng cáo cao hơn mức bình thường để gây sự chú ý và biết đến của khách hàng.
Nội dung truyền đạt
Thông thường các doanh nghiệp thường dùng nhiều giải pháp để hình thành những lý tưởng diễn tả mục tiêu quảng cáo. Khách hàng khi tiếp xúc với mặt hàng thường quan tâm đầu tiên là giá cả, chất lượng kiểu dáng và những sự khác biệt so với các sản phẩm cạnh tranh. Do vậy nội dung quảng cáo của Công ty thường dùng ít lời văn mà tập chung vào hình ảnh mầu sắc của sản phẩm là chính ( gây ấn tượng của sản phẩm thông qua thị giác của khách hàng).
Quyết định phương tiện quảng cáo
Báo và tạp chí: Ưu điểm là dễ sử dụng, kịp thời phổ biến rộng khắp được chấp nhận một cách rộng rãi và có độ tin cậy cao. Tuy nhiên Công ty chỉ lựa chọn một số báo chuyên ngành và kinh tế để đăng quảng cáo như: Tiếp thị gia đình, thời báo kinh tế Việt nam, Sài gòn tiếp thị...
Mặc dù chi phí quảng cáo ở các báo này cao hơn khá nhiều so với các loại báo thông thường khác nhưng mang lại hiệu quả cao hơn vì độc giả của các loại báo này thường đông đảo hơn và đó là các hộ gia đình các doanh nghiệp các tổ chức.
Quảng cáo trên ti vi và các phương tiện thông tin đại chúng có ưu điểm là khai thác được các lợi thế về âm thanh, ngôn ngữ, mầu sắc. Đối tượng để tiếp cận thường thông qua hình thức quảng cáo này rất rộng rãi, thuộc nhiều tầng lớp xã hội khả năng truyền thông nhanh dễ dàng tạo nên sự chú ý và biết đến sản phẩm của các khách hàng.
3.2. Các biện pháp khuyến mãi và hỗ trợ tiêu thụ.
Khuyến khích bán hàng là một hoạt động thiết thực của hoạt động truyền thông nó tác động trực diện vào việc kích thích hoạt động bán hàng và tiêu thụ hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp trực tiếp quyết định đến thị phần doanh số bán hàng của doanh nghiệp.
Các đối tượng chủ yếu của hoạt động khuyến khích bán hàng: Môi giới, bán hàng cá nhân các đại lý....
Các phương pháp áp dụng
Hàng mẫu dùng thử không mất tiền, chính sách này cho phép khách hàng trả lại hay đổi lại hàng hoá áp dụng hợp lý các đợt giá khuyến mại và quan trọng nhất là bán hàng cá nhân. Trước khi sản phẩm mới được tung vào thị trường, phải khảo sát các cửa hàng thị trường. Sau đó tiến hành thử nghiệm rồi giao cho bộ phận kinh doanh tiếp nhận đồng thời với việc khảo sát thị trường sẽ là việc xác định lực lượng nhân viên bán hàng.
Thăm dò phản ứng của nhóm khách hàng mục tiêu đối với những sản phẩm mới được tung ra về chất lượng giá cả các ...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top