vi_vu_thangngay

New Member
Download miễn phí tiểu luận cho



MỤC LỤC:
LỜI MỞ ĐẦU 1
I. KHÁI NIỆM: 2
1. Khủng hoảng tài chính: 2
2. Chứng khoán hóa: 2
3. Nợ dưới chuẩn 2
II. DIỄN BIẾN, NGUYÊN NHÂN, VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CUỘC KHỦNG HOẢNG TỚI NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI 2
1. Diễn biến của cuộc khủng hoảng: 2
2. Nguyên nhân: 3
2.1. Bất cân đối toàn cầu: 3
2.2. Bất bình đẳng: 4
2.3. Nới lỏng quy định tài chính: 4
3. Ảnh hưởng tới nền kinh tế thế giới. 4
III. ẢNH HƯỞNG CỦA CUỘC KHỦNG HOẢNG TỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM, CƠ HỘI - THÁCH THỨC VÀ BÀI HỌC RÚT RA: 5
1. Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tới nền kinh tế VN 5
1.1. Ảnh hưởng đến thị trường tài chính và hoạt động của ngân hàng: 5
1.1.1.Thị trường tiền tệ: 5
1.1.2. Thị trường hối đoái: 5
1.1.3. Thị trường chứng khoán: 6
1.1.4. Hoạt động của ngân hàng: 6
1.2. Ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu 7
1.3. Ảnh hưởng đến sự thu hút vốn đầu tư nước ngoài: 8
1.4. Ảnh hưởng đến thị trường bất động sản, hàng hóa, dịch vụ 9
1.4.1. Thị trường bất động sản: 9
1.4.2. Thị trường hàng hóa, dịch vụ: 9
2. thời cơ và thách thức của việt nam trong cuộc khủng hoảng 9
2.1 thời cơ: 9
2.2 Thách thức: 10
3. Bài học rút ra và kiến nghị cho Việt Nam: 10
3.1. Bài học rút ra 10
3.1.1. Tự do hóa tài chính nhưng phải được quản lý: 10
3.1.2.Tăng cường tính hiệu quả trong việc điều hành thị trường của chính phủ. 11
3.1.3. Vai trò của công tác thông tin, dự báo và giám sát, thông báo an toàn: 11
3.2. Kiến nghị: 11
3.2.1. Các chính sách kinh tế vĩ mô: 11
3.2.2. Các biện pháp thực hiện: 12
PHẦN II. KIỂM SOÁT LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM 14
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẠM PHÁT 14
1. Khái niệm lạm phát. 14
2. Phân loại lạm phát: 14
2.1. Lạm phát vừa phải: 14
2.2. Lạm phát phi mã (lạm phát cao): 14
2.3. Siêu lạm phát: 14
3. Cách đo lường lạm phát: 14
3.1. Tỷ lệ lạm phát hàng năm (Inflation rate): là tỷ lệ phần trăm gia tăng của mức giá chung của năm này so với năm trước. 14
3.2. Chỉ số giá 15
4. Nguyên nhân và tác động của lạm phát 15
4.1. Nguyên nhân: 15
4.2. Tác động của lạm phát 16
II. THỰC TRẠNG VỀ LẠM PHÁT CỦA VIỆT NAM QUA CÁC GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2006 ĐẾN NAY 16
1. Khái quát nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 16
1.1. Những thành tựu nổi bật 16
1.2. Những hạn chế, yếu kém 17
2. Diễn biến lạm phát giai đoạn 2005 – 2010 18
2.1. Diễn biến lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2005 – 2010 18
2.2. Diễn biến lạm phát năm 2010 19
3. Tác động của lạm phát 22
III. GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM: 22
1. Thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi ngân sách nhà nước. 22
1.1. Tăng thu ngân sách 23
1.2. Kiểm soát chặt chẽ và nâng cao hiệu quả chi tiêu công 23
2. Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng 23
3. Chính sách ngoại thương 25
4. Chính sách giá 25
4.1. Tăng cường công tác quản lý thị trường chống đầu cơ buôn lậu và gian lận thương mại, kiểm soát việc chấp hành pháp luật về giá: 25
4.2. Tăng cường các biện pháp hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất của nhân dân. Mở rộng việc thực hiện các chính sách về an sinh xã hội 25
5. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền 25
KẾT LUẬN 26

LỜI MỞ ĐẦU
Khủng hoảng kinh tế năm 2008 đã và đang gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng đối với mọi mặt của kinh tế thế giới. Hầu hết các quốc gia đều ít nhiều chịu ảnh hưởng, từ suy giảm tốc độ tăng trưởng cho đến nặng hơn là rơi vào khủng hoảng kinh tế. Nhiều gói hỗ trợ kinh tế trị giá lớn đã được bơm vào nền kinh tế của nhiều quốc gia.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã và đang hội nhập từng bước sâu hơn với kinh tế toàn cầu. Do đó, khủng hoảng kinh tế thế giới đã tác động đến kinh tế Việt Nam một cách rõ nét. Bên cạnh đó, những khó khăn nội tại của nền kinh tế Việt Nam về tỷ giá, lạm phát, thâm hụt cán cân thương mại…cũng đang là bài toán khó đối với các nhà hoạch định chính sách trong việc đảm bảo mục tiêu tăng trưởng, ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy nền kinh tế phát triển trong giải đoạn bất ổn như hiện nay.
Bài viết này, một lần nữa nhìn lại toàn cảnh của khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 và đánh giá tình hình lạm phát (cùng với thâm hụt cán cân thương mại là hai vấn đề lớn trong giai đoạn hiện tại) của Việt Nam.
Trong quá trình hoàn thiện bài viết, với những khó khăn về kiến thức vĩ mô cũng như tìm kiếm và chọn lọc thông tin sẽ không tránh khỏi có những thiếu sót, Nhóm rất mong nhận được sự những ý kiến đóng góp quý báu của Cô và toàn thể các bạn lớp Đêm 13 – K20.
TP.HCM, tháng 3/2011
Nhóm 2/Đêm 13-K20


PHẦN I. KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH THẾ GIỚI NĂM 2008
I. KHÁI NIỆM:
1. Khủng hoảng tài chính:
Khủng hoảng tài chính là hiện tượng một bộ phận lớn các ngân hàng của một quốc gia đột ngột mất khả năng thanh toán cũng như mất khả năng trả nợ.
Quan điểm của việt nam về khái niệm khủng hoảng tài chính tiền tệ: khủng hoảng tài chính là tình trạng tài chính (quỹ) mất cân đối nghiêm trọng có thể dẫn tới sụp đổ quỹ
Biểu hiện của khủng hoảng tài chính tiền tệ:
+ Tình trạng tồi tệ của toàn bộ bộ máy tài chính - tín dụng quốc gia
+ Sự phá vỡ tài chính nhà nước, hệ thống thanh toán
+ Sự phá sản của các định chế tài chính trung gian
+ Phá giá nội tệ, áp lực lạm phát.
2. Chứng khoán hóa:
Chứng khoán hóa là một quá trình tài chính cơ cấu, tại đó các tài sản thế chấp khác nhau của những người đi vay được tập hợp và đóng gói rồi được dùng làm đảm bảo để phát hành các trái phiếu (gọi chung là trái phiếu đảm bảo bằng tài sản). Tiền từ người mua các chứng khoán này sẽ được chuyển đến các tổ chức tài chính cho vay thế chấp để các tổ chức này cho người đem thế chấp tài sản vay tiền. Việc đặt tên “chứng khoán hóa” bắt nguồn từ thực tế là hình thức của các công cụ tài chính được sử dụng để thu được các nguồn tài trợ từ việc mua chứng khoán của các nhà đầu tư
3. Nợ dưới chuẩn
Nợ dưới chuẩn được hiểu là các khoản cho vay các đối tượng có mức tín nhiệm thấp. Những đối tượng đi vay này thường là những người nghèo, không có công ăn việc làm ổn định, vị thế xã hội thấp hay có lịch sử thanh toán tín dụng không tốt trong quá khứ. Những đối tượng này tiềm ẩn rủi ro không có khả năng thanh toán nợ đến hạn và do đó rất khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng truyền thống vốn chỉ dành cho những đối tượng trên chuẩn. Chính vì vậy, nợ dưới chuẩn có mức độ rủi ro tín dụng rất cao song bù lại có mức lãi suất cũng rất hấp dẫn

II. DIỄN BIẾN, NGUYÊN NHÂN, VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CUỘC KHỦNG HOẢNG TỚI NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI
1. Diễn biến của cuộc khủng hoảng:
Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 tại Mỹ lần này thực chất là biểu hiện rõ nét nhất của một quá trình “khủng hoảng” rất lâu trước đó, sau đây là những mốc sự kiện chính:
 Năm 2002-2004: giá cả ở các bang Arizona, Califonia, Florida, Hawaii, và Nevada tăng trên 25% một năm. Bùng nổ nhà đất bắt đầu.
 Năm 2005: bong bóng nhà đất ở Mỹ vỡ vào tháng 08/2005.
 Năm 2006: thị trường bất động sản tiếp tục suy giảm. Giá giảm, kinh doanh bất
động sản, dẫn đến một lượng nhà dư thừa đáng kể.
 Năm 2007: kinh doanh bất động sản tiếp tục thất bại. Số lượng nhà tồn ước tính
cao nhất từ năm 1989. Ngành kinh doanh bất động sản suy giảm với hơn 25 tổ chức cho vay dưới chuẩn tuyên bố phá sản. Gần 1,3 triệu bất động sản nhà ở bị tịch thu để thế chấp nợ, tăng 79% từ năm 2006.
 Năm 2008: sự đổ vỡ tài chính lên đến cực điểm vào tháng 10 năm 2008 khi ngay
cả những ngân hàng lớn và lâu đời từng sống sót qua những cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế trước đây, như Lehman Brothers, Morgan Stanley, Citigroup, AIG, … cũng lâm nạn. Chính phủ Mỹ đã cung cấp 700 tỷ USD để mua lại nợ xấu của các ngân hàng.
Nhiều tổ chức tài chính của các nước phát triển, nhất là các nước ở Châu Âu, cũng
tham gia vào thị trường tín dụng nhà ở thứ cấp ở Hoa Kỳ. Chính vì vậy, bóng bóng nhà ở của Hoa Kỳ bị vỡ cũng làm các tổ chức tài chính này gặp nguy hiểm tương tự như các tổ chức tài chính của Hoa Kỳ. Những nước Châu Âu bị rối loạn tài chính nặng nhất là Anh, Iceland, Ireland, Bỉ và Tây Ban Nha.
Iceland là nước đầu tiên có nguy cơ phá sản trên quy mô quốc gia. Chính phủ Iceland đã phải đóng cửa thị trường chứng khoán, và quốc hữu hóa những ngân hàng hàng đầu. Từ đó, đồng nội tệ krona của nước này mất giá trầm trọng và gần như bị xóa sổ.
Tại châu Á, kinh tế Hàn Quốc cũng báo động đỏ khi đồng won mất giá hơn 40% kể từ đầu năm và hiện ở mức thấp nhất kể từ cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997. Chính phủ Hàn Quốc đã phải thực hiện một số biện pháp khẩn cấp như cắt giảm lãi suất và bơm tiền vào hệ thống tài chính.
Trước tình hình trên, quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đã phải can thiệp bằng cách bơm tiền vào Iceland, Hungary, và Ukraine để ngăn chặn những kết cục tồi tệ hơn có thể xảy ra.
Nhiều nền kinh tế lớn, bắt đầu từ Nhật, và EU tuyên bố rơi vào suy thoái. Mỹ, lần đầu tiên sau 8 năm, chính thức thừa nhận đã lâm vào tình trạng trên từ tháng 12/2007. Điều tương tự cũng xảy ra với Nga, cường quốc kinh tế lớn thứ 4 thế giới. Giá dầu sụt giảm mạnh cùng với đó là nhu cầu xây dựng đi xuống ảnh hưởng nghiêm trọng tới hai mặt hàng xuất khẩu chiến lược của nga là dầu mỏ và kim loại, góp phần khiến quốc gia này rơi vào suy thoái.

2. Nguyên nhân:
2.1. Bất cân đối toàn cầu:
Tín dụng quá dễ dãi cộng với lãi suất thấp đã khiến người Mỹ vay nợ và tiêu dùng nhiều hơn những gì mà họ thực sự kiếm được trong một khoảng thời gian dài. Trong khi đó tại khu vực châu Á (Nhật, Trung Quốc) và một số nước thuộc khu vực sản xuất dầu lửa (Nga, Ả Rập) sau khủng hoảng Đông Á, các nước này luôn gia tăng dự trữ ngoại hối bằng USD đến mức quá cao. Điều này dẫn đến một hậu quả là thị trường Mỹ ngập trong hàng hóa giá rẻ(do các nước Châu Á xuất khẩu sang), tiêu dùng của người Mỹ gia tăng nhưng tiêu dùng toàn cầu giảm.
Việc vay nợ quá dễ dàng khiến cho tiền được đổ vào bất động sản ngày càng nhiều, bong bóng tài sản ngày càng phình to và rủi ro tăng dần. Trong giai đoạn 1998 – 2006, giá nhà đất tại Mỹ đã tăng gần 50%. Các ngân hàng cho vay chỉ quan tâm cho vay thật nhiều để thu lợi nhuận, không quan tâm đến khả năng trả nợ của người đi vay, sau đó các ngân hàng này lại bán các khoản vay này cho các ngân hàng đầu tư và các ngân hàng đầu tư sẽ đóng gói và bán cho nhà đầu tư dưới dạng chứng khoán. Các nhà đầu tư “nhắm mắt” mua bởi họ tin vào hệ thống xếp hạng của các tổ chức đánh giá trái phiếu như Moody’s, S&P…trong khi các tổ chức này lại chính là người kiếm bộn phí nhờ tư vấn cho các ngân hàng đầu tư phải làm sao để học cách đóng gói các khoản cầm cố sao cho đạt được mức xếp hạng cao dù là khoản cầm cố rủi ro. Đến 90% các nghĩa vụ nợ được thế chấp hóa có nguồn gốc bất động sản được đánh giá AAA.

2.2. Bất bình đẳng:
Thêm một nguyên nhân mà người dân Mỹ vay nợ quá nhiều để duy trì một mức tiêu dùng cao là thu nhập của họ không hề tăng. Trong khi đó, thu nhập của nhóm những người giàu nhất đã tăng 700% trong giai đoạn 1980 – 2007. Tỷ lệ lương trả cho các CEO so với người lao động là 16:1 ở Nhật, 31:1 ở Anh và lên đến 44:1 ở Mỹ.
Các hộ gia đình cùng kiệt ngày càng lún sâu vào nợ nần do việc mở rộng nợ dưới chuẩn của các ngân hàng với lời hứa trả nợ ban đầu thấp và không cần trả trước bằng tiền mặt. Quy mô của số lượng người vay, số tiền vay và giá bất động sản ngày càng tăng cho đến khi giá nhà đến ngưỡng, chững lại và bắt đầu lao dốc. Người vay không thể trả được nợ tiếp tục bán đổ bán tháo tài sản vào thị trường đang suy yếu khiến cho tốc độ rớt giá được đẩy nhanh hơn và nợ xấu leo thang với một tốc độ chóng mặt.
Thêm vào đó, đa số nợ cầm cố ở Mỹ là “nợ vay không truy đòi”, nghĩa là khi không trả được nợ, chủ nợ không có quyền đối với tài sản khác của con nợ trừ tài sản cầm cố. Điều này thúc đẩy người vay bỏ của chạy lấy người do giá trị của khoản vay đã vượt quá giá trị thực của bất động sản cầm cố.
2.3. Nới lỏng quy định tài chính:
Đạo luật Glass – Steagall năm 1933 của Mỹ quy định việc tách bạch hoạt động ngân hàng thương mại ra khỏi hoạt động đầu tư vì những mâu thuẫn lợi ích giữa việc phát hành cổ phiếu và tài trợ mua cổ phiếu cho nhà đầu tư. Đến tháng 11/1999, đạo luật Glamm – Leach – Bliley ra đời để thay thế cho đạo luật Glass – Steagall, các ngân hàng lớn Mỹ tạo ra “siêu thị tài chính” dẫn đến sự quy tụ chưa từng có vào hệ thống ngân hàng. Năm 1995, năm ngân hàng hàng đầu chỉ nắm giữ 8% tài sản đã tăng lên 30% vào năm 2009. Các ngân hàng lớn giữ tiền gửi của người dân được phép tham gia hoạt động đầu tư được thiết kế để thu lợi cao nhưng với mức độ rủi ro cao hơn. Bên cạnh đó, với quy mô đã trở nên quá lớn của mình, sự sụp đổ của các tổ chức này đã kéo theo sự sụp đổ của cả hệ thống tài chính.
Từ năm 1975, các ngân hàng đầu tư không được phép có tỷ lệ đòn bẩy tài chính cao hơn 15 lần. Tuy nhiên từ năm 2004, Ủy ban chứng khoán Mỹ đã bãi bỏ quy định này đối với các ngân hàng đầu tư làm cho các ngân hàng này sử dụng đòn bẩy khá cao, lên đến 30 lần, thậm chí hai đại gia bất động sản Freddie Mac và Fannie Mae sử dụng đòn bẩy đến 60 lần và cũng là những nạn nhân đầu tiên của khủng hoảng.
3. Ảnh hưởng tới nền kinh tế thế giới.
Mỹ là quốc gia chiếm 25% GDP toàn cầu và một tỷ lệ lớn hơn trong các giao dịch tài chính quốc tế, là thị trường nhập khẩu quan trọng của rất nhiều quốc gia, do đó ngay sau khi lâm vào khủng hoảng đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhiều khu vực kinh tế trên thế giới, khiến cho sản lượng xuất khẩu của nhiều nước bị thiệt hại, nhất là các quốc gia định hướng xuất khẩu ở khu vực Đông Á. Các quốc gia tại khu vực này, có thể kể ra là Nhật Bản, Đài Loan, Singapore, Hồng Kông lâm vào suy thoái, các quốc gia còn lại ít nhiều đều suy giảm tốc độ tăng trưởng.
Khu vực Châu Âu chịu tác động nghiêm trọng không kém, một số nước lâm vào khủng hoảng tài chính như Iceland, Nga. Các nền kinh tế lớn nhất khu vực là Đức và Ý rơi vào suy thoái, trong khi Anh, Pháp, Tây Ban Nha đều suy giảm tốc độ tăng trưởng.
Kinh tế các quốc gia trên thế giới đều tăng trưởng chậm lại khiến cho cầu về dầu mỏ giảm khiến cho giá dầu giảm mạnh. Hậu quả là các quốc gia xuất khẩu dầu mỏ bị thiệt hại nặng nề.


Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
 

daigai

Well-Known Member
Trích dẫn từ HongThanhP:
cho xin đề tài này vs ad :D


Link download đây
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top