Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
+ Trong khi lập ô tiêu chuẩn và đếm số lượng cây do nhiều sinh viên cùng làm đã vô tình đánh động tới các loài côn trùng khiến chúng phảI di chuyển ra khỏi khu vực điều tra.
Cũng vì thế mà khi xết đến mức độ sâu bệnh hại ở rừng trồng( R%) cao sẽ không có gì là khó hiểu.
Ta tiến hành điều tra mức độ sâu bệnh hại ở rừng trồng như sau:
Biểu 4b:Điều tra mức độ sâu bệnh hại ở rừng trồng
Đánh giá kết quả điều tra mức độ sâu bệnh hại;
Theo tính toán mức độ sâu hại trung bình ở rừng trồng: R%=25.42% thuộc mức bị hại vùa phải.Trên thực tế điều tra cho thấy sự ảnh hưởng của sâu ăn lá là khá lớn ở rừng trồng và sự gây hại trên các đối tượng cây là gần như nhau. Theo suy đoán khả năng gây bệnh có thể lan rộng trên các đối tượng khác nữa, xu hướng sẽ phát triển rộng do đó cần có biện pháp phòng trừ, ngăn chặn sự gia tăng về số lượng sâu.
Mức độ bệnh hại cũng là khá lớn 23.75%. cho thấy cây không nhựng bị sâu phá hoại còn bị bệnh đốm cháy nữa.Như vậy cây càng cần hơn diều kiện chăm sóc tốt hơn nữa nhất là trong thời gian điều kiện môI trường “ ủng hộ” sâu bệnh gây hại.


Phần III: Đề xuất phương án phòng trừ sâu bệnh
cho từng đối tượng điều tra
1.Đối với sâu bệnh hại ở vườn ươm:
 Tiến hành chăm sóc cây con theo đúng quy trình kỹ thuật.Đảm bảo tưới tiêu, bón phân đúng kỹ thuật và kế hoạch đã đề ra.
 Công tác giữ vệ sinh vườn ươm ở điều kiện tôt nhất. Đảm bảo thông thoáng, sạch sẽ nhằm hạn chế nơI trú ngụ của các loài sâu, loài nấm… sinh sản và phát triển.
 Tăng sức đề kháng cho cây bằng cách bón các loại phân chứa nhiều Kali,NPK với hàm lượng đạm thấp….
 Cần tiến hành công tác kiểm tra thường xuyên, tìm và phát hiện kịp thời các giai đoạn sinh trưởng của côn trùng, nấm gây bệnh… để có biện pháp xử lý kịp thời.
 Đối với sâu hại lá: phun thuốc đề phòng, nếu nhiều sâu quá phảI sử dụng thuốc hóa học nhằm diệt sâu nhanh nhất. Tuy nhiên nên kết hợp các biện pháp, tránh lạm dụng thuốc hóa học mà gây ô nhiễm môi trường đất, nước…
 Đối với bệnh hại do các nấm, vi khuẩn gây ra: Tốt nhất có phun thuốc phòng bệnh.Nếu phát hiện bệnh nên dùng thuốc hóa học ngay vì khả năng lây nhiễm của nấm và vi khuẩn gây bệnh là rất nhanh.
 Có hệ thống tưới tiêu hợp lý.
2. Đối với rừng trồng:
Vì rừng trồng có diện tích khá lớn và cây cũng không còn nhỏ nên công tác phòng trừ sâu bệnh khó khăn hơn nhiều so với ở vườn ươm. Cần lưu ý những điểm sau:
+ Thực hiện biện pháp vệ sinh sạch sẽ nơi cây trồng sinh trưởng như: phát cỏ dại, cây bụi, chặt tỉa cành cho cây.
+ Dùng mồi nhử để dụ và bẫy các loài côn trùng gây bệnh
+ Dùng các biện pháp sinh vật: như dùng các loài thiên địch như: bọ ngựa, ong…để tiêu diệt các loài gây hại khác.
Phần III. Kết luận – Tồn tại – Kiến nghị
I. Kết luận.
Sau một thời gian thực tập nghiêm túc, điều tra, xử lý và phân tích số liệu thật sự kỹ lưỡng dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy cô hướng dẫn, cá nhân mỗi sinh viên dều nắm được các vấn đề cơ bản như:
+ Nắm được các phương pháp điều tra ở từng điều kiện nhất định trong thực tế.
+ Đánh giá được tình hình sâu hại một cách có cơ sở khoa học thông qua việc định lượng.
+ Nhận biết tốt hơn các loại sâu bệnh hại cơ bản.
+ Đề xuất được các biện pháp phòng trừ sâu bệnh cho từng đối tượng điều tra một cách hiệu quả.
II.Tồn tại.
+ Thời gian thực tập còn ngắn sẽ không có thời gian theo dõi, tìm hiểu các giai đoạn phát triển, các đặc tính của vật gây bệnh từ đó việc đề xuất các biện pháp phòng trứ sâu bệnh sẽ thiếu thực tế, thiếu cơ sở, không hợp lý và triệt để.
+ Kinh nghiệm người điều tra còn hạn chế.
+ Tổng hợp số liệu còn mắc sai số.
III. Kiến nghị.
+ Cần kéo dài thời gian thực tập.
+ Học tập nâng cao kinh nghiệm điều tra.
+ Giảm sai số trong tính toán bằng cách sử dụng các phần mềm thống kê toán học.

Phần I. Mục đích - Nội dung –Phương pháp nghiên cứu
I. Mục đích.
 Nắm vững các phương pháp điều tra sâu hại, bệnh hại ở từng đối tượng cây rừng ở từng nơi.
 Nhân biết được những loại sâu bệnh chủ yếu.
 Phân tích nguyên nhân sâu bệnh, đánh giá tỷ lệ bị hại( P%) và mức độ bị hại(R%) của từng loại sâu bệnh cho các đối tượng cụ thể: vườn ươm, rừng trồng…
 Đề xuất biện pháp phòng trừ từng loại sâu bệnh trên từng đối tượng cây trồng, hay trên diện rộng.
II. Nội dung.
Thực tập cần tiến hành các công việc cụ thể như sau:
 Điều tra tỷ lệ sâu hại ở vườn ươm, rừng trồng (P%): biểu 01, biểu 03.
 Điều tra số lượng sâu ở vườn ươm : biểu 02.
 Điều tra mức độ sâu bệnh hại ở vươn ươm, rừng trồng( R%); biểu 04a, biểu 04b.
III. Phương pháp điều tra nghiên cứu
3.1. Phương pháp điều tra nghiên cứu ở vườn ươm
3.1.1. Điều tra sơ bộ(công tác ngoại nghiệp)
Mục đích: Điều tra sơ bộ là công tác đầu tiên làm cở sở cho diều tra tỷ mỉ sau này, giúp điều tra viên xác định sơ bộ các loại sâu bệnh hại chính tại vùng nghiên cứu.
 Đối với vườn ươm có diện tích nhỏ hơn 5ha: Phải tiến hành khảo sát sơ bộ bằng cách đi trên từng rãnh để quan sát, xem xét tình hình sâu hai của cả vườn ươm.
 Đối với vườn ươm có diện tích lớn hơn 5ha:Sử dụng tuyến điều tra.Tuyến điều tra thường được xác định trên các rãnh luống, tuyến, các tuyến từ 3-5 luống. Khi đi khảo sát tuyến thường phải quan sát trên lá, thân, mặt luống nhằm xác định các loại sâu bệnh hại
3.1.2. Điều tra tỷ mỷ:( công tác nội nghiệp)
Nhằm nắm chính xác về thành phần, số lượng, mật độ, tỷ lệ sâu bệnh hại, mức độ hại củau một số loại sâu bệnh đối với một số loài cây trồng chủ yếu. Đồng thời xác định các yếu tố sinh thái, điều kiện lập địa, kỹ thuật canh tác….có ảnh hưởng tới sự sinh trưởng phá hoại của côn trùng cũng như dịch bệnh.
 Điều tra tỷ mỉ ở vườn ươm:
Chia 2 người thành 1 cặp điều tra, sau khi đã điều tra quan sát sơ bộ.Điều tra trong luống của từng loài cây và ghi thông tin vào các biểu có sẵn.
Trên các luống thiết lập các ô dạng bản( diện tích 1m2), cần chú ý bố trí các ô cách đầu luống ít nhất 30cm.
1m2 1m2 1m2 1m2 1m2
Mỗi ô dạng bản 1m2 điều tra 30 cây. Các cây này được chọn ngẫu nhiên và cách nhau một khoảng nhất định(cây cách cây 15—20 cây tùy theo ô dậng bản có từ 500—600 cây).
• Điều tra số lượng sâu hại : Trên mỗi ô dạng bản quan sát có những loài sâu nào, số lượng bao nhiêu, chúng ở pha sinh trưởng nào, biến thái của loài sâu đó ra sao.
• Phân cấp lá bị hại theo 4 cấp như sau:
1) Cấp 0 : lá không bị bệnh.
2) Cấp I : Diện tích lá bị bệnh < 25% Tổng diện tích lá.
3) Cấp II : Diện tích lá bị bệnh từ 25% - 50% Tổng diện tích lá.
4) Cấp III : Diện tích lá bị bệnh từ 50% - 75% Tổng diện tích lá.
5) Cấp IV : Diện tích lá bị bệnh ≥ 75% Tổng diện tích lá.
• Xác định mức độ gây hại R% dựa trên công thức:


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top